
Tiền ký quỹ được rút trong các trường hợp nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang hoàn tất thủ tục chuẩn bị thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động và được yêu cầu thực hiện ký quỹ theo quy định. Tuy nhiên, tôi chưa rõ trong những trường hợp nào thì doanh nghiệp được phép rút khoản tiền ký quỹ này. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, tiền ký quỹ được rút trong các trường hợp nào? Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
2. Tiền ký quỹ được rút trong các trường hợp nào?
Trả lời:
1. Tiền ký quỹ là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 330 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 330. Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.”
Theo đó, có thể hiểu “Tiền ký quỹ” là khoản tiền dùng để ký quỹ được gửi vào tài khoản phong tỏa tại tổ chức tín dụng theo thỏa thuận hoặc do bên có quyền chỉ định để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Tiền ký quỹ được rút trong các trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 18. Rút tiền ký quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại sau thời hạn từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại vì không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;
d) Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
đ) Doanh nghiệp cho thuê lại đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam khác.”
Theo đó, doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ khi có sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp, sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán theo quy định pháp luật;
- Doanh nghiệp không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng lao động hoặc gây thiệt hại cho người lao động do không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ, sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến hạn bồi thường theo quy định của pháp luật;
- Doanh nghiệp không được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
- Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại khác hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
Trân trọng./.