
Thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Hiện tôi đang làm việc trong một tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và chúng tôi muốn tuyển dụng thêm lao động Việt Nam. Tuy nhiên, tôi chưa rõ quy trình và cơ quan nào có thẩm quyền trong việc tuyển dụng và quản lý lao động này. Vậy, thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như thế nào?
MỤC LỤC
1. Quy định về tuyển dụng lao động
2. Quy định về trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
Trả lời:
1. Quy định về tuyển dụng lao động
Căn cứ Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 11. Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.”
Theo đó, người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng lao động trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động, tùy thuộc vào nhu cầu của họ. Điều này cho phép người sử dụng lao động linh hoạt lựa chọn phương thức tuyển dụng phù hợp với yêu cầu công việc. Đồng thời, người lao động không phải chịu bất kỳ chi phí nào cho việc tuyển dụng.
2. Quy định về trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập, cập nhật, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động, có thể bằng bản giấy hoặc bản điện tử và phải xuất trình sổ này khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Bên cạnh đó, trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải khai trình việc sử dụng lao động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời định kỳ báo cáo về tình hình thay đổi lao động trong quá trình hoạt động và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoàinhư sau:
“Điều 22. Thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam) bao gồm:
a) Tổ chức được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu;
b) Tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Tổ chức nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Cá nhân nước ngoài đang làm việc cho tổ chức nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3. Tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Tổ chức nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Cá nhân nước ngoài đang làm việc cho tổ chức nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này, người nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam.”
Theo đó, tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
…
3. Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam là cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực;
b) Văn phòng thường trú cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài;
c) Tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài;
d) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo quy định của pháp luật;
đ) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài.”
Trân trọng./.