Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Việc áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào?

Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Việc áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào?

Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Việc áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Ở địa phương em có tập quán cưới hỏi bằng cách “bắt vợ” điều này có vi phạm pháp luật không?

MỤC LỤC

1. Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì?

2. Việc áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào?

3. Thỏa thuận về áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

4. Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.

…”

Như vậy, tập quán hôn nhân và gia đình là những quy tắc xử sự được hình thành và duy trì lâu dài trong một cộng đồng hoặc vùng miền nhất định, quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân, gia đình và được thừa nhận rộng rãi. Những tập quán này có thể ảnh hưởng đến cách thức tổ chức, quản lý và giải quyết các vấn đề hôn nhân, gia đình trong phạm vi cộng đồng đó.

2. Việc áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tập quán

1. Tập quán được áp dụng phải là quy tắc xử sự phù hợp với quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Việc áp dụng tập quán phải tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình.

3. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng.”

Như vậy, việc áp dụng tập quán phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng và tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 7 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình

1. Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”

Dẫn chiếu đến Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.”

Như vậy, trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 nêu trên và không vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

3. Thỏa thuận về áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?

Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Điều 3. Thỏa thuận về áp dụng tập quán

1. Quy định các bên không có thỏa thuận tại Khoản 1 Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình được hiểu là các bên không có thỏa thuận về áp dụng tập quán và cũng không có thỏa thuận khác về vụ, việc cần được giải quyết.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết theo thỏa thuận đó; nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.”

Như vậy, trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết theo thỏa thuận đó, nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

Điều 4. Giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán

1. Trường hợp giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán thì thực hiện việc hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, khuyến khích sự tham gia hòa giải của người có uy tín trong cộng đồng, chức sắc tôn giáo.

2. Trường hợp hòa giải không thành hoặc vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán không thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở thì Tòa án giải quyết vụ, việc đó theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.”

Trường hợp tập quán “bắt vợ” nếu đó là hình thức mang tính nghi lễ, có sự đồng thuận của cô gái và gia đình hai bên, thì không vi phạm pháp luật vì vẫn đảm bảo nguyên tắc tự nguyện trong hôn nhân căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Tuy nhiên, nếu việc “bắt vợ” là cưỡng ép, lừa dối, không có sự tự nguyện của cô gái, thì hành vi đó vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình 2014 trái với nguyên tắc tự nguyện, có thể bị xử lý theo pháp luật nếu có hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở kết hôn.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý