Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi dự kiến thành lập và điều hành một doanh nghiệp nhỏ chuyên trồng trọt và cung ứng nông sản tại địa phương. Nhưng hiện nay, vì sự thay đổi về cơ cấu bộ máy Nhà nước nên tôi không nắm rõ thông tin để có thể thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Do đó, tôi muốn biết thêm về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được pháp luật hiện hành quy định thực hiện như thế nào? Mong Luật sư hỗ trợ!

MỤC LỤC

1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

2. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

3. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

4. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào? 

Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là “Nghị định 168/2025/NĐ-CP”) như sau:

Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh

1. Bộ Tài chính:

a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh;

b) Phối hợp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh;

c) Theo dõi, kiểm tra Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh;

d) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin khác của doanh nghiệp lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thông tin về nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tình trạng pháp lý và các thông tin khác của hộ kinh doanh lưu giữ tại Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác, các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;

đ) Xây dựng, quản lý và phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh; hỗ trợ kỹ thuật cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp, người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;

e) Liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;

g) Chủ trì hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp đảm bảo việc nâng cấp, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

h) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế phối hợp, trao đổi, chia sẻ, kết nối thông tin về doanh nghiệp giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, thông tin về hộ kinh doanh giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

i) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh;

k) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).

Quy định nêu rõ trách nhiệm của Bộ Tài chính trong công tác đăng ký doanh nghiệp và đăng ký hộ kinh doanh, thể hiện vai trò trung tâm của cơ quan này trong việc xây dựng khung pháp lý, hướng dẫn nghiệp vụ, quản lý hệ thống thông tin, cũng như phối hợp với các cơ quan, tổ chức để bảo đảm quá trình đăng ký được thực hiện thống nhất, minh bạch và hiệu quả.

Nội dung quy định không chỉ đặt ra yêu cầu chặt chẽ về quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người thành lập doanh nghiệp và hộ kinh doanh mà còn thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số, hướng đến hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp và hộ kinh doanh.

2. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:

Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh

...

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chia sẻ thông tin về tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân từ Hệ thống quản trị đơn sở hữu công nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp.

Pháp luật quy định rõ trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ chế quan trọng để ngăn ngừa tình trạng trùng hoặc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp.

Có thể thấy, sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kinh doanh góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, thống nhất, đồng thời thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số trong hoạt động quản lý doanh nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.

3. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:

Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh

...

3. Bộ Nội vụ có trách nhiệm kết nối, chia sẻ dữ liệu số theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Nghị định này.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 3 Điều 81 Nghị định 168/2025/NĐ-CP về chia sẻ thông tin đăng lý doanh nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan được gioa thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động như sau:

Điều 81. Chia sẻ thông tin đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động

...

3. Việc chia sẻ thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động thực hiện như sau:

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông tin về tên, mã số, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, ngành, nghề kinh doanh chính và tổng số lao động dự kiến của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện được thành lập trên địa bàn cho Sở Nội vụ và Bộ Nội vụ để phục vụ quản lý nhà nước về lao động.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế số, việc kết nối và chia sẻ dữ liệu đóng vai trò then chốt trong bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch.

Quy định về sự phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Bộ Nội vụ trong quá trình chia sẻ thông tin như: Tên, mã số, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, ngành, nghề kinh doanh chính và tổng số lao động dự kiến của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện được thành lập,.. trên địa bàn không chỉ bảo đảm tài liệu, hồ sơ đăng ký được cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan đăng ký kinh doanh và các bên liên quan trong việc tra cứu, xác minh thông tin.

4. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào? 

Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:

Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh

...

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước có trách nhiệm:

a) Theo dõi, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các điều kiện đầu tư kinh doanh, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước;

b) Rà soát và công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi cho Bộ Tài chính để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

c) Công khai các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh; công khai thông tin về hành vi vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.

Quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định 168/2025/NĐ-CP đã xác lập trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ trong việc bảo đảm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh. Thông qua việc theo dõi, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, rà soát cũng như công bố thông tin về danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan này đóng vai trò trung tâm trong duy trì môi trường kinh doanh công bằng, bảo đảm điều kiện tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư theo luật định, đặc biệt đối với nhà đầu tư nước ngoài.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:

Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh

...

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Đôn đốc, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật; tổng hợp tình hình quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trong phạm vi địa phương;

b) Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập, bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; xử lý vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và các vi phạm khác; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập; các nội dung khác (nếu có);

c) Ban hành quy trình kiểm tra nội dung về đăng ký kinh doanh trên địa bàn bảo đảm công khai, minh bạch, bao gồm các nội dung chủ yếu: phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, thời hạn, tần suất kiểm tra; lập, phê duyệt, điều chỉnh, công khai kế hoạch kiểm tra; nội dung, trình tự kiểm tra; tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra; công tác phối hợp, chia sẻ thông tin và trách nhiệm của các đơn vị, cơ quan có liên quan trong hoạt động kiểm tra; theo dõi, kiểm soát hoạt động kiểm tra; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra; các nội dung khác (nếu có). Quy trình kiểm tra phải phù hợp với quy định pháp luật và không chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh;

d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh; công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập; công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;

đ) Phân bổ đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp theo số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh và điều kiện vị trí địa lý trên địa bàn để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;

e) Xây dựng, triển khai kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cho người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh; định kỳ tổ chức đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, hộ kinh doanh;

g) Quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Nghị định này;

h) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kết nối, chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 3 Điều 82 Nghị định 168/2025/NĐ-CP về quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:

Điều 82. Quyền thành lập hộ kinh doanh

...

3. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

Trên cơ sở phân cấp quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đóng vai trò là đầu mối chỉ đạo, điều phối, ban hành quy chế phối hợp, quy trình kiểm tra nội dung về đăng ký kinh doanh,bao gồm các nội dung chủ yếu như: Phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, thời hạn, tần suất kiểm tra; Lập, phê duyệt, điều chỉnh, công khai kế hoạch kiểm tra; Nội dung, trình tự kiểm tra; Tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra; Công tác phối hợp, chia sẻ thông tin và trách nhiệm của các đơn vị, cơ quan có liên quan trong hoạt động kiểm tra; Theo dõi, kiểm soát hoạt động kiểm tra;... phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của từng khu vực.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần định hướng, hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn và tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức pháp luật về doanh nghiệp, hộ kinh doanh cho người dân và các chủ thể kinh doanh có liên quan. Đồng thời, pháp luật còn trao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyền phân bổ nhân lực, kinh phí cho Cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp, quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương sao cho phù hợp với tình hình thực tế và trách nhiệm tăng cường phối hợp liên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, bảo đảm không chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi thực hiện thủ tục đăng ký.

Có thể thấy, việc xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh sau khi đăng ký thành lập góp phần tạo nên sự minh bạch trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn.

6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định thực hiện như thế nào?

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 23 Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:

Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh

...

6. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký hộ kinh doanh theo thẩm quyền, thực hiện các giải pháp về phát triển hộ kinh doanh trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;

c) Chỉ đạo Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 22 Nghị định này;

d) Có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.

7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn bản về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định này không có hiệu lực thi hành.

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 22 Nghị định 168/2025/NĐ-CP về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã như sau:

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã

1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

4. Cung cấp thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

5. Trực tiếp theo dõi, kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi, kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.

6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định về hộ kinh doanh tại Nghị định này để thực hiện công tác quản lý nhà nước.

7. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.

8. Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thực hiện việc số hóa, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin có liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh theo quy định pháp luật tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã trở thành mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý hộ kinh doanh, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và chia sẻ thông tin vớiHệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Việc tuân thủ chặt chẽ quy định trên sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực quản lý, giảm thiểu rủi ro vi phạm pháp luật, đồng thời tạo niềm tin cho hộ kinh doanh và các chủ thể kinh doanh khác có liên quan.

Một điểm đáng lưu ý đối với quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh là việc nghiêm cấm các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn bản về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương cũng như ban hành quy định trái với Nghị định 168/2025/NĐ-CP. Quy định không chỉ hướng đến mục tiêu ngăn ngừa tình trạng chồng chéo, xung đột pháp luật mà qua đó, góp phần củng cố tính minh bạch, đồng bộ trong hệ thống pháp luật cũng như bảo đảm quyền tự do kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý