Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức thực hiện như thế nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã được quy định thực hiện như thế nào?

Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức thực hiện như thế nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã được quy định thực hiện như thế nào?

Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức thực hiện như thế nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh nhưng tôi chưa nắm rõ sau khi phân cấp quản lý hành chính thì cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức thực hiện như thế nào? Và nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã được quy định thực hiện ra sao? Mong Luật sư hỗ trợ!

MỤC LỤC

1. Cơ quan đăng ký kinh đoanh được tổ chức thực hiện như thế nào?

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được quy định như thế nào?

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Cơ quan đăng ký kinh đoanh được tổ chức thực hiện như thế nào? 

Cơ quan đăng ký kinh đoanh được quy định tại Điều 20 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp (sau đây được gọi tắt là “Nghị định 168/2025/NĐ-CP”) như sau:

Điều 20. Cơ quan đăng ký kinh doanh

Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã), bao gồm:

1. Ở cấp tỉnh:

a) Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa chỉ tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi địa phương quản lý trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Cơ quan đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;

b) Ban quản lý khu công nghệ cao cấp đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa chỉ đặt trong khu công nghệ cao;

c) Cơ quan đăng ký kinh doanh quy định tại điểm a và điểm b khoản này (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) có tài khoản và con dấu riêng.

2. Ở cấp xã: Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc) thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã).

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có tài khoản và con dấu riêng để phục vụ công tác đăng ký kinh doanh.

Quy định cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức tại hai cấp hành chính bao gồm: Cấp tỉnhcấp xã nhằm bảo đảm hiệu quả trong việc quản lý hoạt động đăng ký kinh doanh tại Việt Nam cụ thể như sau:

- Đối với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh:

ĐâyCơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm cấp đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh có địa chỉ đặt tại tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi địa phương quản lý.

Điểm đáng lưu ý là đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa chỉ đặt trong khu công nghệ cao, thẩm quyền cấp đăng ký doanh nghiệp thuộc về ban quản lý khu công nghệ cao theo quy định.

Ngoài ra, pháp luật còn cho phép Cơ quan đăng ký kinh doanh này chủ động lựa chọn các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Cơ quan đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh. Quy định như vậy không chỉ là sự đổi mới trong phương thức tổ chức mà còn tạo điều kiện thuận lợi, linh hoạt cho các bên trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

- Đối với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã:

Đây là các Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở xã, phường, đặc khu, cụ thể gồm: Phòng Kinh tế tại các xã, đặc khu; Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị tại các phường và đặc khu Phú Quốcthuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.

Việc phân định rõ thẩm quyền theo từng khu vực có ý nghĩa quan trọng đối với thủ tục đăng ký doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay, không chỉ cho phép doanh nghiệp thực hiện thủ tục phù hợp với tình hình thực tế của mình mà còn bảo đảm tính hiệu quả, minh bạch trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ.

thể thấy, bên cạnh việc làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan đăng ký kinh doanh, việcbổ sung quy định mới về con dấu và chữ ký riêng là điều kiện bắt buộc đối với Cơ quan đăng ký doanh nghiệp các cấp. Quy định không chỉ góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về bộ máy cơ cấu tổ chức còn tăng cường tính độc lập, minh bạch của các Cơ quan đăng ký doanh nghiệp trong hoạt động chuyên môn cũng như quản lý hành chính.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được quy định như thế nào?

Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp đã đưa ra nhiệm vụ và quyền hạn mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cần thực hiện và tuân theo quy định cụ thể tại Điều 21 Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.

2. Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương và theo yêu cầu của cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.

5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.

6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

7. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.

8. Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo quy định pháp luật.

9. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Hướng dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh;

b) Theo dõi, kiểm tra Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh;

c) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

d) Cập nhật thông tin theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 11, khoản 4 Điều 27 và khoản 4 Điều 38 Luật Các tổ chức tín dụng vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

Dẫn chiếu đến quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp 2020 về Cơ quan đăng ký doanh nghiệp và khoản 3 Điều 11, khoản 4 Điều 27 và khoản 4 Điều 38 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:

“Điều 216. Cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

...

c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;”

“Điều 11. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng

...

3. Tổ chức tín dụng phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bầu, bổ nhiệm chức danh đảm nhiệm người đại diện theo pháp luật theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật. Ngân hàng Nhà nước thông báo người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã.”

“Điều 27. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép

...

4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc thông báo thông tin về cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép; thông tin về việc bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài và các thông tin có liên quan cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã.”

“Điều 38. Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng

...

4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc thông báo thông tin về thành lập, giải thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và các thông tin liên quan cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký. Theo đó, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của thông tin được kê khai trong hồ sơ; Ra quyết định cấp, từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp hay hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ cũng như trình tự, thủ tục trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính này.

Hơn thế nữa, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải có trách nhiệm cập nhật, chuẩn hóa và chia sẻ dữ liệu doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia, cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương, theo yêu cầu của cơ quan có liên quan hay các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.

Song song với đó, pháp luật về đăng ký doanh nghiệp còn trao cho Cơ quan này một số quyền hạn nhất định, cụ thể như: Quyền yêu cầu doanh nghiệp báo cáo việc tuân thủ pháp luật; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hay thực hiện thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký,... và các yêu cầu khác theo luật định.

Đáng lưu ý, quy định còn chú trọng đẩy mạnh vai trò của Cơ quan đăng ký kinh doanh, đặc biệt là Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi hoạt động đăng ký hộ kinh doanh tại cấp xã và cập nhật thông tin liên quan vào cơ sở dữ liệu quốc gia theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước và quy định pháp luật liên quan.

Có thể thấy, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tại Điều 21 Nghị định 168/2025/NĐ-CP không chỉ bảo đảm tính minh bạch, tăng cường nâng cao hiệu quả việc phòng chống các vi phạm trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh mà còn cho thấy rõ vai trò quản lý toàn diện, thống nhất từ việc đăng ký lẫn hậu kiểm doanh nghiệp tại địa phương.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã được quy định như thế nào? 

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã được quy định cụ thể tại Điều 22 Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã

1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

4. Cung cấp thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

5. Trực tiếp theo dõi, kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi, kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.

6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định về hộ kinh doanh tại Nghị định này để thực hiện công tác quản lý nhà nước.

7. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.

8. Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thực hiện việc số hóa, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin có liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh theo quy định pháp luật tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.”

Như vậy,Điều 22 Nghị định 168/2025/NĐ-CP không những chỉ rõ Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã đóng vai trò chủ chốt xuyên suốt quá trình đăng ký hộ kinh doanh mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc liên thông, đồng bộ dữ liệu giữa cấp cơ sở và cấp tỉnh. Qua đó, góp phần nâng cao tính minh bạch, hiệu quả trong công tác quản lý cũng như tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, phù hợp với bối cảnh đẩy mạnh số hóa và phân cấp quản lý hành chính như hiện nay.  

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý