
Cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia và tổ chức, cá nhân hoạt động tại Trung tâm được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi được biết từng cá nhân, doanh nghiệp hoạt động tại Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia đều được nhận các cơ chế, chính sách ưu đãi tương đối đặc biệt. Do đó, vì có mong muốn tham gia vào hệ sinh thái đổi mới sáng tạo ở Trung tâm này, tôi cũng rất muốn tìm hiểu thêm về vấn đề nêu trên. Vì vậy, thưa Luật sư, theo quy định của pháp luật hiện hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia và tổ chức, cá nhân hoạt động tại Trung tâm được quy định như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư đã giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia là gì?
2. Cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia là như thế nào?
2.2. Ưu đãi về tín dụng đầu tư
2.3. Ưu đãi đất đai và tạo mặt bằng hoạt động tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc
2.5. Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
2.7. Đăng ký doanh nghiệp và xác lập quyền sở hữu công nghiệp
Trả lời:
1. Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia là gì?
Định nghĩa Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được quy định tại Điều 1 Quyết định số 1269/QĐ-TTg ngày 02/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia như sau:
“Điều 1. Thành lập Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhằm thực hiện hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ.
Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia có tên giao dịch quốc tế là Vietnam National Innovation Center (viết tắt là NIC).
Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia có trụ sở tại Hà Nội, cơ sở hoạt động tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại.
Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia hoạt động theo cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về Tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Đồng thời, Điều 1 Quyết định số 2356/QĐ-BTC ngày 04/7/2025 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia có quy định như sau:
“Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo Việt Nam; thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; kết nối, thu hút các nguồn lực hợp pháp cho đổi mới sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển Mạng lưới Đổi mới sáng tạo Việt Nam; nghiên cứu và tư vấn cơ chế chính sách phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo; kết nối các đối tác quốc tế và trong nước trong lĩnh vực công nghệ, đổi mới sáng tạo; truyền thông về đổi mới sáng tạo; cung cấp các dịch vụ sử nghiệp công theo quy định.
2. Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (Trung tâm) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại.
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam National Innovation Center (NIC).
Trụ sở chính của Trung tâm tại thành phố Hà Nội.”
Theo đó, Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia là một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tài chính, được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và thực hiện cơ chế tự chủ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập, tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư. Mục đích thành lập chủ yếu là nhằm thực hiện hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ. Đồng thời, Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được xem là một mắt xích quan trọng trong dẫn dắt, định hướng hệ thống các trung tâm đổi mới sáng tạo để hoàn thiện, vận hành đồng bộ và hiệu quả hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
2. Cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia là như thế nào?
2.1. Ưu đãi về lao động
Nhà nước có chính sách ưu đãi về lao động trong Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia tại Điều 5 Nghị định số 97/2025/NĐ-CP ngày 05/5/2025 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 97/2025/NĐ-CP”) như sau:
“Điều 5. Ưu đãi về lao động
1. Người nước ngoài làm việc tại Trung tâm trong các trường hợp sau không thuộc diện phải cấp giấy phép lao động:
a) Để thực hiện hợp đồng lao động với Trung tâm ở các vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu của Trung tâm;
b) Để thực hiện hợp đồng lao động với các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Trung tâm ở các vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Trình tự, hồ sơ, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng theo các quy định tại pháp luật về lao động, Luật Thủ đô và pháp luật có liên quan.”
Như vậy, nhằm mục đích rút ngắn quy trình cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nước ngoài tới làm việc tại Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia, pháp luật cho phép người nước ngoài phụ trách ở những vị trí nhất định được miễn giấy phép lao động. Các vị trí bao gồm:
- Chức danh quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật thực hiện hợp đồng lao động với Trung tâm mà ở các vị trí này người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu của Trung tâm;
- Chức danh quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật thực hiện hợp đồng lao động với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Trung tâm mà ở các vị trí này người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh của chính tổ chức, doanh nghiệp.
Khi thoả mãn các điều kiện theo quy định, người sử dụng lao động có nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ theo trình tự, thủ tục phù hợp với pháp luật về lao động, Luật Thủ đô và pháp luật có liên quan để có thể nhận ưu đãi về giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
2.2. Ưu đãi về tín dụng đầu tư
Ưu đãi liên quan đến tín dụng đầu tư được quy định tại Điều 6 Nghị định số 97/2025/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Ưu đãi về tín dụng đầu tư
1. Dự án đầu tư của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm và dự án đầu tư của Trung tâm thuộc danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn thì được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm được nhận tài trợ, hỗ trợ, vay vốn và bảo lãnh vốn vay từ các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và các định chế tài chính theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, dự án đầu tư nhất định trong hệ thống Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia sẽ được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước khi đáp ứng đủ các điều kiện về quy trình thẩm định, đánh giá tính hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ gốc, nợ lãi và các điều kiện khác.
Bên cạnh đó, tín dụng đầu tư cho hoạt động trong Trung tâm còn có thể đến từ việc nhận tài trợ, hỗ trợ, vay vốn và bảo lãnh vốn vay từ các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và các định chế tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Vậy, việc cho phép duy trì và phát triển hoạt động thông qua nhiều nguồn tín dụng mang tính ưu đãi như trên sẽ góp phần vào cân đối thu – chi, đảm bảo cho các dự án đầu tư và hoạt động khác trong phạm vi, nhiệm vụ của Trung tâm được kịp thời, nhanh chóng và ổn định trong lưu thông, sử dụng nguồn vốn.
2.3. Ưu đãi đất đai và tạo mặt bằng hoạt động tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc
Quy định về ưu đãi đất đai và tạo mặt bằng hoạt động tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc – một trong những cơ sở hoạt động của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được quy định tại Điều 7 Nghị định số 97/2025/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Ưu đãi đất đai và tạo mặt bằng hoạt động tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc
1. Miễn tiền sử dụng hạ tầng cho diện tích đất được thuê nằm trong khu vực phải trả tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư.
2. Miễn toàn bộ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư.
3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí san lấp mặt bằng của dự án đầu tư cơ sở Trung tâm.”
Phải nói rằng, các ưu đãi trên mang tính riêng biệt, đặc trưng dựa trên vị trí và vai trò của cơ sở hoạt động tại Khu Công nghệ cao Hoà Lạc trực thuộc Trung tâm. Điều này đã làm giảm gánh nặng tài chính, cũng như là đòn bẩy để kích thích cơ sở này nhanh chóng hoàn thiện và vận hành ổn định.
2.4. Tiếp nhận và sử dụng các khoản vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi, viện trợ, tài trợ
Tiếp nhận và sử dụng các khoản vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi, viện trợ, tài trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 97/2025/NĐ-CP gồm các khía cạnh sau:
“Điều 8. Tiếp nhận và sử dụng các khoản vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi, viện trợ, tài trợ
1. Trung tâm được tiếp nhận và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm được tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là các khoản viện trợ), các khoản tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là các khoản tài trợ), bao gồm cả phần lãi tiền gửi của các khoản viện trợ, tài trợ để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường xuyên, hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.
3. Các khoản viện trợ, tài trợ và phần lãi tiền gửi được quản lý theo cơ chế là nguồn thu hợp pháp của Trung tâm, không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và không phải thực hiện thủ tục xác lập sở hữu toàn dân.
4. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ cho Trung tâm thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về quản lý, sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
5. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng khoản tài trợ cho Trung tâm được thực hiện như sau:
a) Giám đốc Trung tâm có thẩm quyền tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước;
b) Sau khi nhận được văn bản chấp thuận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, Giám đốc Trung tâm tổ chức đánh giá và quyết định việc tiếp nhận tài trợ;
c) Đối với các khoản tài trợ bằng tiền, sau khi Giám đốc Trung tâm quyết định tiếp nhận tài trợ, bên tài trợ chuyển khoản tiền tài trợ bằng đồng Việt Nam cho Trung tâm thông qua tài khoản của Trung tâm mở tại ngân hàng thương mại;
d) Đối với các khoản tài trợ không phải là tiền, bên tài trợ xác định giá trị của các tài sản tài trợ bằng đồng Việt Nam tại văn bản chấp thuận tài trợ. Trường hợp có tài sản tài trợ giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận tài trợ, Trung tâm lập hội đồng đánh giá hoặc thuê tổ chức thẩm định giá để định giá tài sản;
Trường hợp giá trị tài sản sau đánh giá, thẩm định giá khác với giá trị tài sản trong văn bản chấp thuận tài trợ, Giám đốc Trung quyết định tiếp nhận tài sản tài trợ theo giá trị thẩm định sau khi thống nhất với bên tài trợ;
đ) Đối với khoản tài trợ bằng hạng mục, công trình, thiết bị trong dự án đầu tư của Trung tâm, trường hợp giá trị khoản tài trợ lớn hơn dự toán chi tiết của hạng mục, công trình, thiết bị đã được phê duyệt, Giám đốc Trung tâm quyết định tiếp nhận khoản tài trợ theo dự toán chi tiết đã được phê duyệt;
e) Sau khi Giám đốc Trung tâm quyết định việc tiếp nhận tài trợ, Trung tâm có thể thực hiện ký kết thoả thuận, hợp đồng tài trợ hoặc văn bản tương tự khác theo yêu cầu của bên tài trợ. Trung tâm thực hiện hạch toán kế toán khoản tài trợ theo quy định của pháp luật.
6. Bên viện trợ, tài trợ chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, hợp pháp của khoản tài trợ, viện trợ.”
Theo đó, pháp luật cho phép Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được quyền tiếp nhận đa dạng các nguồn thu trong nước và nước ngoài gồm: khoản hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi, viện trợ, tài trợ. Đồng thời, các khoản này được xem là nguồn thu hợp pháp của Trung tâm và được tiếp nhận, quản lý, sử dụng phù hợp với pháp luật có liên quan.
Bên cạnh đó, Điều luật cũng quy định quy trình tiếp nhận, quản lý và sử dụng khoản viện trợ, tài trợ. Người có quyền hạn trong phạm vi nhiệm vụ của mình cần thực hiện đúng để đảm bảo tính hợp pháp của khoản viện trợ, tài trợ; kịp thời đóng góp vào sự phát triển chung của Trung tâm.
2.5. Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
Điều 9 Nghị định số 97/2025/NĐ-CP cho phép Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong quá trình hoạt động của mình gồm:
“Điều 9. Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của Trung tâm
1. Trung tâm được cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, bao gồm:
a) Dịch vụ ươm tạo, hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó bao gồm cung cấp không gian làm việc, các hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết cho các tổ chức, cá nhân hoàn thiện ý tưởng, nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ và sản xuất, kinh doanh;
b) Dịch vụ tổ chức, hỗ trợ đào tạo; điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phát hành các tài liệu, ấn phẩm về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và các lĩnh vực công nghệ trọng tâm của Trung tâm;
c) Dịch vụ tư vấn, kết nối, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, trong đó bao gồm kết nối doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư, thương mại, tổ chức các chương trình triển lãm, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, cuộc thi thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong nước và nước ngoài;
d) Dịch vụ tư vấn thành lập, quản lý, vận hành các trung tâm đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
đ) Dịch vụ cung cấp các thiết bị, phòng thí nghiệm, phần mềm dùng chung để hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong đào tạo, nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định, phát triển sản phẩm, hàng hóa, vật liệu...
e) Dịch vụ cung cấp khu làm việc chung, trong đó bao gồm không gian làm việc tập trung, không gian trưng bày sản phẩm, cung cấp các tiện ích để hỗ trợ, liên kết các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Trung tâm;
g) Dịch vụ phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, trong đó bao gồm: dịch vụ lưu trú và các hoạt động phụ trợ, hỗ trợ khác cho đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp;
h) Các dịch vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
2. Trung tâm được sử dụng tài sản công, bao gồm các trụ sở và các cơ sở hoạt động, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu của Trung tâm hoặc được bố trí, giao quản lý, vận hành để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.”
Đây là chính sách nhằm đảm bảo cho Trung tâm có khả năng vận hành tự chủ, tự lực, phục vụ hiệu quả cho hoạt động của mình và cả cộng đồng. Theo đó, dịch vụ sự nghiệp công mà Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được cung cấp mang tính đa dạng, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Từ đó, vừa giúp Trung tâm vận dụng tối đa lợi thế, khả năng; vừa đảm bảo có kinh phí duy trì hoạt động của mình.
2.6. Hỗ trợ của Trung tâm
Chính sách hỗ trợ của Trung tâm đối với cá nhân, doanh nghiệp hoạt động tại trung tâm và tổ chức, cá nhân hỗ trợ đổi mới sáng tạo được quy định cụ thể tại Điều 10 Nghị định số 97/2025/NĐ-CP như sau:
“Điều 10. Về hỗ trợ của Trung tâm
Trung tâm được thu hút, hỗ trợ các cá nhân, doanh nghiệp; khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo và các tổ chức, cá nhân, đối tác hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ, đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại các cơ sở của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm và tổ chức, cá nhân hỗ trợ đổi mới sáng tạo được Trung tâm hỗ trợ:
1. Thực hiện các thủ tục hành chính trong quá trình nghiên cứu, đầu tư, kinh doanh và thương mại hóa sản phẩm, dịch vụ.
2. Thực hiện các thủ tục về thị thực nhập cảnh, giấy phép lao động, cư trú.
3. Quảng bá, xúc tiến đầu tư và kết nối với hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.
4. Đặt văn phòng, khu nghiên cứu, sản xuất, khu trình diễn công nghệ và được sử dụng phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, các phương tiện, tiện ích khác của Trung tâm.”
Điều này cho phép phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo nơi mà các thành viên liên quan được trợ giúp, hỗ trợ. Đồng thời, phát huy vai trò tiên phong dẫn dắt, đầu mối nối kết của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia trong việc đồng bộ, phát triển hiệu quả và phát huy tiềm năng của các cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo hoạt động trong phạm vi Trung tâm.
2.7. Đăng ký doanh nghiệp và xác lập quyền sở hữu công nghiệp
Ưu đãi về đăng ký doanh nghiệp và xác lập quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Điều 11 Nghị định số 97/2025/NĐ-CP bao gồm:
“Điều 11. Đăng ký doanh nghiệp và xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm khi đăng ký thành lập doanh nghiệp được cấp đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ.
2. Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm được ưu tiên thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp trước thời hạn khi có yêu cầu.”
Phải nói rằng đăng ký doanh nghiệp và xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với một đối tượng quyền sở hữu trí tuệ là rất quan trọng cho một cá nhân, doanh nghiệp, đặc biệt là các cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo trong duy trì và bảo vệ vị trí, nguồn lực trọng yếu của mình. Do đó, đặt ra các chính sách ưu đãi liên quan đến 02 vấn đề trên là rất thiết thực, tạo điều kiện cho cá nhân, doanh nghiệp nhanh chóng thực hiện các công tác đầu tư, kinh doanh mà ít hoặc không bị cản trở bởi trình tự, thủ tục phức tạp, tốn kém thời gian.
Trân trọng./.