Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất và kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được quy định như thế nào?

Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất và kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được quy định như thế nào?

Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất và kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi làm nông nghiệp và có mảnh ruộng gần một khu công nghiệp. Gần đây, tôi thấy nước thải từ khu công nghiệp chảy ra làm đất ruộng đổi màu, năng suất cây trồng giảm mạnh. Tôi muốn biết trong trường hợp này, ai phải chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường đất và kế hoạch xử lý, cải tạo đất ô nhiễm sẽ được thực hiện thế nào?

MỤC LỤC

1. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất được quy định như thế nào?

2. Kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về trách nhiệm bảo vệ môi trường đất như sau:

Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:

a) Quy định chi tiết tiêu chí xác định, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất theo mức độ ô nhiễm;

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan trong việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này; tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin về chất lượng môi trường đất;

c) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;

d) Tổng hợp danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất; xây dựng, cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và công bố thông tin về các khu vực ô nhiễm môi trường đất trên phạm vi cả nước.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất quốc phòng, đất an ninh và khu vực khác theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện điều tra, đánh giá, xác định và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm;

b) Xử lý khu vực ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;

c) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về các khu vực có dấu hiệu ô nhiễm môi trường đất liên tỉnh, khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng;

d) Cập nhật thông tin về khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định.”

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 136/2025/NĐ-CP quy định về Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực môi trường phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực môi trường phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

1. Xây dựng kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Bảo vệ môi trường quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường và khoản 1 Điều 18 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

…”

Như vậy, Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất được phân công rõ ràng giữa các cơ quan trung ương và địa phương. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chí phân loại ô nhiễm đất, chủ trì phối hợp xử lý các khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng, trình Thủ tướng kế hoạch xử lý, cập nhật cơ sở dữ liệu và công bố thông tin toàn quốc. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an xử lý, cải tạo đất ô nhiễm trong phạm vi đất quốc phòng, an ninh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp điều tra, khoanh vùng, xác định nguyên nhân, xử lý ô nhiễm tại địa phương, báo cáo về các trường hợp nghiêm trọng hoặc liên tỉnh, đồng thời cập nhật thông tin vào hệ thống dữ liệu môi trường. Theo Nghị định 136/2025/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh còn có quyền xây dựng kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi đất ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được quy định như thế nào?

Ngày 10/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ ngày 10/01/2022. Trong đó, theo Điều 18 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đã nêu chi tiết về Kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng như sau:

Điều 18. Kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch được phân công; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện kế hoạch.

2. Nội dung của kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng bao gồm:

a) Đánh giá tổng quan về hiện trạng ô nhiễm môi trường đất; nhận định các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất; các vấn đề bất cập, tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý chất lượng môi trường đất;

b) Xác định mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể của kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia;

c) Đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng;

d) Xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp;

đ) Bố trí nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch;

e) Tổ chức thực hiện, bao gồm: trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp; cơ chế giám sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện; cơ chế phân bổ nguồn lực thực hiện.

3. Căn cứ vào kết quả điều tra, định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, gửi báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.”

Theo đó Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các bộ, ngành và UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch. Nội dung kế hoạch gồm: đánh giá hiện trạng và nguyên nhân ô nhiễm; xác định mục tiêu; đề xuất nhiệm vụ, giải pháp; xây dựng chương trình, dự án ưu tiên; bố trí kinh phí; phân công trách nhiệm và cơ chế giám sát. Hằng năm, trước ngày 25 tháng 12, các cơ quan liên quan phải báo cáo danh mục khu vực ô nhiễm đất đặc biệt nghiêm trọng gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý