Điều chỉnh ưu đãi đầu tư và việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?

Điều chỉnh ưu đãi đầu tư và việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?

Điều chỉnh ưu đãi đầu tư và việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi có dự án đầu tư tại một vùng nông thôn sử dụng 600 lao động thường xuyên nhưng thời gian gần đây ở vùng này chúng tôi không tuyển được lao động mới do phần lớn lao động trẻ đều lên thành phố tìm việc làm. Do đó, chúng tôi không duy trì được số lượng lao động cần thiết theo quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư. Vậy thì, thưa Luật sư, chúng tôi sẽ được điều chỉnh ưu đãi đầu tư theo quy định nào? Đồng thời, tôi cũng muốn hỏi pháp luật hiện hành cho phép ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư như thế nào để chúng tôi nhanh chóng kịp thời theo dõi, cập nhật cho quá trình hoạt động của công ty? Xin cảm ơn Luật sư đã giải đáp!

MỤC LỤC

1. Điều chỉnh ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?

2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Điều chỉnh ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?

Điều chỉnh ưu đãi đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:

Điều 22. Điều chỉnh ưu đãi đầu tư

1. Dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư và đáp ứng thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc được hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới thì được hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới cho thời gian ưu đãi còn lại.

2. Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc ưu đãi do nhà đầu tư tự xác định trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư tự xác định. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó.

3. Trong thời gian hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.

Theo đó:

- Trong trường hợp dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư và đáp ứng thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc được hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới thì được hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới cho thời gian ưu đãi còn lại. Ví dụ: Một dự án đầu tư sản xuất thiết bị tưới tiêu được áp dụng thuế suất 17% đối với thu nhập của doanh nghiệp trong thời gian 10 năm. Tuy nhiên, trong năm thứ năm hưởng ưu đãi, nếu dự án chuyển về địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được áp dụng thuế suất ưu đãi ở mức cao hơn là 10% trong 05 năm còn lại. Hoặc trường hợp cũng dự án đầu tư trên, pháp luật quy định thêm hình thức giảm tiền thuê đất thì dự án được hưởng thêm ưu đãi này theo thời gian ưu đãi của pháp luật đất đai;

- Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tự xác định. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó;

- Trong thời gian hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư. Ví dụ, dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên nhưng trong năm thứ 2 và năm thứ 3 của thời gian ưu đãi đầu tư, dự án đầu tư không duy trì đủ số lượng 500 lao động thì thời gian này sẽ không được hưởng ưu đãi đầu tư.

Tóm lại, đây là những điều khoản cho phép điều chỉnh ưu đãi đầu tư phù hợp với tình hình thực tiễn của dự án đầu tư, đảm bảo sự công bằng, minh bạch giữa các nhà đầu tư trong cùng một ngành, nghề và giữa các nhà đầu tư với nhau. Đồng thời, ở một khía cạnh nhất định, yêu cầu nhà đầu tư phải có biện pháp nỗ lực duy trì các điều kiện để được hưởng ưu đãi. Mục đích không những phục vụ cho lợi ích của nhà đầu tư mà còn cho người lao động, sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được thực hiện như thế nào?  

Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 24. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư

1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ và đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định này.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, pháp luật về thuế, ngân sách, đất đai và pháp luật có liên quan.”

* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về Tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).

Như vậy, dựa trên 02 căn cứ gồm: điều kiện, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ xác định và đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ Tài chính có trách nhiệm trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.

Ngoài ra, đối với việc ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp phải đáp ứng điều kiện không trái với quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan. Mục đích nhằm tránh sự tuỳ tiện, cục bộ địa phương, đảm bảo thống nhất trong cả nước về hệ thống danh mục ngành, nghề, địa bàn được ưu đãi đầu tư.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý