Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được khởi kiện tại Tòa án Việt Nam hay không?

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được khởi kiện tại Tòa án Việt Nam hay không?

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được khởi kiện tại Tòa án Việt Nam hay không?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn. Nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, tôi có thể khởi kiện tại Tòa án Việt Nam không?

MỤC LỤC

1. Người lao động nước ngoài tại Việt Nam có được khởi kiện tại Tòa án Việt Nam?

2. Điều kiện để người lao động nước ngoài khởi kiện vụ án tại Tòa án Việt Nam là gì?

3. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài hiện nay

 

Trả lời:

1. Người lao động nước ngoài tại Việt Nam có được khởi kiện tại Tòa án Việt Nam?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 465 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 465. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài

1. Người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.

Chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài theo ủy quyền có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức nước ngoài ủy quyền bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.

…”

Theo đó, khi có tranh chấp phát sinh giữa lao động nước ngoài và người sử dụng lao động ở Việt Nam thì có thể khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để được giải quyết tranh chấp. Quyền và nghĩa vụ tố tụng của người lao động nước ngoài khi khởi kiện tại Tòa án Việt Nam sẽ được đảm bảo giống như công dân Việt Nam.

2. Điều kiện để người lao động nước ngoài khởi kiện vụ án tại Tòa án Việt Nam là gì?

Theo điểm a khoản 1, điểm b khoản 7 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

...

7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

....

b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bên cạnh đó, người lao động nước ngoài cần phải chú ý đến thời hiệu khởi kiện tại Điều 190 Bộ luật Lao động:

Điều 190. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên hòa giải tranh chấp lao động là 06 tháng; yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết là 09 tháng; yêu cầu Tòa án giải quyết là 01 năm. Thời gian được tính kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà đương sự cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

3. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài hiện nay

Theo điểm a khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm a khoản 2 Điều 219 Bộ luật số 45/2019/QH14 như sau:

“Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động

...

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 1; bổ sung các khoản 1a, 1b và 1c vào sau khoản 1 như sau:

Điều 32. Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

….”

Theo điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy đinh như sau:

Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

...”

Và quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

...”

Theo đó, đây là vụ án tranh chấp có bên nguyên đơn là người lao động nước ngoài với bị đơn là công ty của Việt Nam, cho nên thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn có trụ sở.

Trường hợp bạn là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn. Nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án Việt Nam vì mọi người lao động, bao gồm cả lao động nước ngoài, đều có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình khi bị chấm dứt hợp đồng trái luật căn cứ theo Bộ luật Lao động 2019.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý