Người lái xe có được phép sử dụng đèn chiếu xa khi lái xe trong khu đông dân cư không? Hành vi sử dụng đèn chiếu xa không đúng quy định bị xử phạt như thế nào?

Người lái xe có được phép sử dụng đèn chiếu xa khi lái xe trong khu đông dân cư không? Hành vi sử dụng đèn chiếu xa không đúng quy định bị xử phạt như thế nào?

Người lái xe có được phép sử dụng đèn chiếu xa khi lái xe trong khu đông dân cư không? Hành vi sử dụng đèn chiếu xa không đúng quy định bị xử phạt như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Người lái xe có được phép sử dụng đèn chiếu xa khi lái xe trong khu đông dân cư không? Nếu có thì mức xử phạt cho hành vi đó như thế nào? Xin cám ơn!

MỤC LỤC

1. Người lái xe có được phép sử dụng đèn chiếu xa khi lái xe trong khu đông dân cư không?

2. Mức phạt đối với hành vi bật đèn chiếu xa không đúng quy định?

2.1. Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2.2. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2.3. Người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

 

Trả lời:

1. Người lái xe có được phép sử dụng đèn chiếu xa khi lái xe trong khu đông dân cư không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 20Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

“Điều 20. Sử dụng đèn

2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:

a) Khi gặp người đi bộ qua đường;

b) Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động;

c) Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói;

d) Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.”

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2025, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:

- Khi gặp người đi bộ qua đường;

- Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động;

- Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói;

- Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.

2. Mức phạt đối với hành vi bật đèn chiếu xa không đúng quy định?

2.1. Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Căn cứ theo điểm b khoản 3 và điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Sử dụng còi, rú ga liên tục; sử dụng còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.”

2.2. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Căn cứ theo điểm h khoản 1 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.”

2.3. Người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Căn cứ theo điểm b khoản 3 và điểm d khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Sử dụng còi, rú ga liên tục; sử dụng còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;”

8. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b khoản 1; điểm d khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm b khoản 4; điểm b khoản 5; điểm e, điểm g, điểm i khoản 6; điểm b, điểm c khoản 7 Điều này.”

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý