Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại có vi phạm pháp luật không? Nếu có sẽ bị xử phạt như thế nào?

Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại có vi phạm pháp luật không? Nếu có sẽ bị xử phạt như thế nào?

Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại có vi phạm pháp luật không? Nếu có sẽ bị xử phạt như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi nghe nói về việc mang thai hộ vì mục đích thương mại nhưng không rõ quy định của pháp luật về vấn đề này. Vậy, mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại có vi phạm pháp luật không?

MỤC LỤC

1. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì?

2. Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại có vi phạm pháp luật không?

3. Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt như thế nào?

 

Trả lời:

1. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì?

Căn cứ theo khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

…”

2. Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ theo điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hành vi cấm trong bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

…”

Theo đó, việc mang thai hộ vì mục đích thương mại là một trong những các hành vi bị cấm trong bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình vì mang thai hộ chỉ được phép thực hiện vì mục đích nhân đạo (để giúp đỡ cặp vợ chồng không thể sinh con do lý do y tế). Vậy, mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định.

3. Việc mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về sinh con như sau:

Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”

Theo quy định trên, thì người nào thực hiện hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:

Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại

1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Phạm tội đối với 02 người trở lên; Phạm tội 02 lần trở lên; Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý