
Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang có nguyện vọng làm việc cho một tổ chức nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, nhưng chưa rõ cần chuẩn bị những giấy tờ gì để nộp hồ sơ dự tuyển. Vậy, hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như thế nào?
MỤC LỤC
1. Thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Trả lời:
1. Thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
“Điều 22. Thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam) bao gồm:
a) Tổ chức được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu;
b) Tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Tổ chức nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Cá nhân nước ngoài đang làm việc cho tổ chức nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3. Tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Tổ chức nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Cá nhân nước ngoài đang làm việc cho tổ chức nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này, người nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam.”
Theo đó, tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
…
3. Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam là cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực;
b) Văn phòng thường trú cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài;
c) Tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài;
d) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo quy định của pháp luật;
đ) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài.”
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Căn cứ Điều 23 Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 23. Hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam
1. Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo Mẫu số 01/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau: giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
3. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
4. Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ liên quan đến công việc mà người lao động đăng ký dự tuyển. Nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Theo đó, hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
- Thứ nhất, phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu quy định tại Mẫu số 01/PLII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định;
- Thứ hai, bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ tùy thân như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
- Thứ ba, giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp, có giá trị trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
- Thứ tư, bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ phù hợp với vị trí công việc dự tuyển. Trong trường hợp các văn bằng, chứng chỉ do nước ngoài cấp, chúng phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ khi thuộc diện miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, các văn bản này phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trân trọng./.