Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?

Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?

Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi dự định thuê một mảnh đất ngoài khu công nghiệp để xây dựng cơ sở sản xuất nước đóng chai và một cửa hàng giới thiệu – bán sản phẩm ngay bên cạnh. Tôi không biết nên chọn khu đất thương mại, dịch vụ hay đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp để thuê vì tôi chưa nắm rõ pháp luật quy định như thế nào về hai loại đất này. Vậy theo quy định của pháp luật, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thuộc nhóm đất nào?

2. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thuộc nhóm đất nào?

Căn cứ khoản 1, điểm đ khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 9. Phân loại đất

1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

...

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản.”

Theo đó, đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

2. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 206 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 206. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.

3. Tổ chức kinh tế, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Đồng thời, khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 44. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

Theo đó, đất thương mại, dịch vụ là loại đất được sử dụng để xây dựng các cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ hoạt động thương mại, dịch vụ. Trong khi đó, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp là đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Việc sử dụng hai loại đất này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phải đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

Về phương thức tiếp cận và sử dụng đất, tổ chức kinh tế và cá nhân có thể sử dụng đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua các hình thức như: Nhà nước cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ các tổ chức kinh tế, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, ngoài ra, còn có thể thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, ngoài các hình thức sử dụng tương tự như trên, nếu thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai thì còn có thể nhận thừa kế hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng được phép sử dụng đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua các hình thức như: Nhà nước cho thuê đất; thuê đất hoặc thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ các tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý