
Đất ở tại đô thị được quy định như thế nào? Đất ở tại đô thị được xác định trong phạm vi nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang chuẩn bị mua một mảnh đất trong khu vực nội thành để xây nhà ở lâu dài, nhưng tôi còn băn khoăn không biết mảnh đất đó có thực sự thuộc phạm vi đất ở tại đô thị hay không. Vậy theo quy định của pháp luật, đất ở tại đô thị được xác định trong phạm vi nào? Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Đất ở tại đô thị được quy định như thế nào?
2. Đất ở tại đô thị được xác định trong phạm vi nào?
Trả lời:
1. Đất ở tại đô thị được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 196 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 196. Đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
3. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
4. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Theo đó, đất ở tại đô thị là loại đất được sử dụng để làm nhà ở và thực hiện các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị. Việc giao đất ở cho cá nhân tại đô thị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về hạn mức, căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế tại địa phương. Việc bố trí đất ở tại đô thị phải được thực hiện đồng bộ với đất dành cho xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đồng thời phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị. Ngoài ra, nếu có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh thì việc chuyển đổi này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, việc chuyển đổi còn phải tuân thủ các quy định pháp luật về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật liên quan khác.
2. Đất ở tại đô thị được xác định trong phạm vi nào?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về phân loại đất như sau:
“Điều 3. Phân loại đất
...
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.”
Như vậy, đất ở tại đô thị thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
1. Đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:
a) Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;
b) Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.”
Theo đó, đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
Trân trọng./.