
Chế độ khen thưởng, xử phạt đối với phạm nhân được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi sắp phải chấp hành hình phạt tù tại trại giam B. Tôi nghe nói nếu cải tạo tốt thì có thể được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhưng không rõ cụ thể là như thế nào? Vậy nếu chấp hành không tốt thì có bị kéo dài thời hạn chấp hành án phạt tù hay không? Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Quy định về chế độ khen thưởng đối với phạm nhân như thế nào?
2. Quy định về xử lý phạm nhân vi phạm ra sao?
3. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hình thức kỷ luật được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Quy định về chế độ khen thưởng đối với phạm nhân như thế nào?
Theo Điều 41 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, chế độ khen thưởng đối với phạm nhân được quy định như sau:
“Điều 41. Khen thưởng phạm nhân
1. Trong thời gian chấp hành án phạt tù, phạm nhân chấp hành tốt nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có thành tích trong lao động, học tập hoặc lập công thì được khen thưởng theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:
a) Biểu dương;
b) Thưởng tiền hoặc hiện vật;
c) Tăng số lần được liên lạc bằng điện thoại, số lần gặp thân nhân, số lần và số lượng quà được nhận.
2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định khen thưởng phạm nhân. Việc khen thưởng phải bằng văn bản, được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Phạm nhân được khen thưởng có thể được đề nghị xét nâng mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, nếu trong thời gian chấp hành án phạt tù mà phạm nhân có biểu hiện tốt, có thành tích trong lao động, học tập hoặc lập công thì sẽ được khen thưởng và có thể được đề nghị xét nâng mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật.
2. Quy định về xử lý phạm nhân vi phạm ra sao?
Tại Điều 43 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, quy định về xử lý phạm nhân vi phạm như sau:
“Điều 43. Xử lý phạm nhân vi phạm
1. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.
2. Trong thời gian bị giam tại buồng kỷ luật, phạm nhân không được gặp thân nhân và có thể bị cùm chân. Không áp dụng cùm chân đối với phạm nhân nữ, phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân là người già yếu.
3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kỷ luật phạm nhân bằng văn bản và lưu hồ sơ phạm nhân.
4. Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Giám thị trại giam thì Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì phải kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân đang giam giữ tại trại tạm giam, nhà tạm giữ Công an cấp huyện có dấu hiệu của tội phạm thì Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Bên cạnh đó, Nghị định số 118/2024/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự còn hướng dẫn chi tiết về xử lý phạm nhân vi phạm tại Điều 27, cụ thể:
“Điều 27. Xử lý phạm nhân vi phạm
1. Phạm nhân vi phạm đều phải xem xét, xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một vụ việc có nhiều phạm nhân vi phạm, thì mỗi phạm nhân đều bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm của mình. Trong cùng một vụ việc, nếu một phạm nhân có nhiều hành vi vi phạm, thì áp dụng chung bằng một hình thức kỷ luật, không tách riêng từng hành vi vi phạm để xử lý với các hình thức kỷ luật khác nhau.
2. Khi xử lý kỷ luật phạm nhân phải xem xét, đánh giá làm rõ tính chất, mức độ, hậu quả, động cơ, mục đích, nguyên nhân vi phạm; các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hình thức kỷ luật; mức độ ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, quyết tâm sửa chữa vi phạm, khắc phục hậu quả để xem xét, áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp. Trường hợp phát hiện xử lý kỷ luật không đúng quy định phải hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật đó cho phù hợp với tính chất, mức độ, hành vi vi phạm.
3. Trường hợp phạm nhân có nhiều tình tiết giảm nhẹ, ăn năn, hối cải, cam kết tích cực phấn đấu sửa chữa vi phạm hoặc lập công chuộc tội thì xem xét, xử lý kỷ luật có thể ở mức nhẹ hơn.
4. Phạm nhân đang thi hành quyết định kỷ luật nếu có quyết định điều chuyển đến cơ sở giam giữ khác thì tiếp tục thi hành quyết định kỷ luật. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân quyết định kỷ luật hoặc thay đổi, hủy bỏ quyết định kỷ luật phạm nhân bằng văn bản và lưu hồ sơ phạm nhân.”
Theo đó, các hình thức kỷ luật được phân loại rõ ràng theo mức độ vi phạm (khiển trách, cảnh cáo, giam tại buồng kỷ luật), đồng thời có quy định bảo vệ nhóm phạm nhân dễ bị tổn thương (nữ giới, người dưới 18 tuổi, người già yếu). Quy tắc xử lý vi phạm chú trọng nguyên tắc công bằng, xem xét các tình tiết giảm nhẹ/tăng nặng và khuyến khích phạm nhân cải tạo tốt. Đặc biệt, việc quy định rõ thẩm quyền, trình tự xử lý và cơ chế hủy bỏ quyết định kỷ luật không đúng giúp hạn chế tình trạng lạm quyền, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của phạm nhân.
Như vậy, theo quy định hiện hành, việc phạm nhân chấp hành không tốt chỉ bị xử lý kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, giam buồng kỷ luật) chứ không làm kéo dài thời hạn chấp hành án phạt tù. Tuy nhiên, nếu vi phạm có dấu hiệu tội phạm mới, phạm nhân có thể bị khởi tố và xét xử riêng về hành vi đó.
3. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hình thức kỷ luật được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định số 118/2024/NĐ-CP, tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật đối với phạm nhân vi phạm được quy định như sau:
“Điều 28. Tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật
Phạm nhân vi phạm có một trong các tình tiết sau đây có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật:
1. Vi phạm lần đầu, gây hậu quả không lớn; khai báo thành khẩn, trung thực về vi phạm của mình và những phạm nhân khác; chủ động ngăn chặn hành vi vi phạm của phạm nhân khác; tích cực khắc phục hậu quả do mình gây ra (nếu có).
2. Ăn năn hối cải, nhận rõ sai phạm, tự giác nhận khuyết điểm, tích cực tiếp thu sự giáo dục, sửa chữa vi phạm của mình.
3. Vi phạm do bị phạm nhân khác đe dọa, cưỡng bức, ép buộc, xúi giục, lôi kéo; bị kích động về tinh thần do hành vi vi phạm của phạm nhân khác gây ra hoặc nguyên nhân khách quan khác.
4. Lập công hoặc có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua chấp hành án phạt tù, có quyết định khen thưởng.
5. Phạm nhân già yếu đối với nam từ đủ 70 tuổi trở lên, nữ từ đủ 65 tuổi trở lên; bị khuyết tật hoặc có nhược điểm về thể chất, tinh thần; bị bệnh hiểm nghèo, ốm, đau nặng; bị bệnh làm hạn chế khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình; phạm nhân nữ có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi; phạm nhân là người dưới 18 tuổi.”
Theo đó, các tình tiết giảm nhẹ được phân loại đa dạng, bao gồm cả yếu tố chủ quan (ăn năn, khắc phục hậu quả,…) và khách quan (hoàn cảnh đặc biệt, bị ép buộc,…). Đáng chú ý là việc ưu tiên xem xét giảm nhẹ cho nhóm dễ bị tổn thương (người già, phụ nữ mang thai, người khuyết tật) và khuyến khích hành vi tích cực (lập công, có thành tích tiêu biểu,…).
Bên cạnh đó, tại Điều 29 Nghị định 118/2024/NĐ-CP còn hướng dẫn về các tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật đối với phạm nhân vi phạm như sau:
“Điều 29. Tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật
Phạm nhân vi phạm có một hoặc nhiều tình tiết sau phải xem xét tăng nặng hình thức kỷ luật:
1. Vi phạm có tổ chức, là chủ mưu, cầm đầu, khởi xướng hoặc tích cực, trực tiếp thực hiện hành vi vi phạm; chỉ đạo, đe dọa, cưỡng bức, ép buộc, lôi kéo, xúi giục phạm nhân khác vi phạm.
2. Vi phạm liên tục trong thời gian dài; nhiều lần hoặc với nhiều người; dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; có tính chất côn đồ, hung hãn; sử dụng phương tiện, đồ vật, hung khí có tính sát thương; gây hậu quả, thiệt hại lớn.
3. Không tự giác, trung thực nhận lỗi, khuyết điểm, vi phạm; khai báo sai sự thật, cố tình trốn tránh, che giấu vi phạm; bao che phạm nhân cùng vi phạm; ngăn cản việc cung cấp chứng cứ vi phạm, cản trở, đối phó, gây khó khăn cho việc điều tra, xử lý vi phạm; trả thù người tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, chứng cứ, đồ vật vi phạm.
4. Không tiếp thu giáo dục, sửa chữa vi phạm; đã được giáo dục, nhắc nhở hoặc đã bị xử lý kỷ luật nhưng tiếp tục vi phạm.
5. Lợi dụng tình trạng thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác để vi phạm; vi phạm đối với người dưới 18 tuổi, phạm nhân nữ có thai, nghỉ thai sản; phạm nhân đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; phạm nhân đang ốm đau, bệnh tật, già yếu, khuyết tật hoặc bị hạn chế khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình.”
Từ quy định trên có thể thấy rõ tính nghiêm minh trong quản lý phạm nhân, đặc biệt nhấn mạnh việc xử lý nặng các hành vi nguy hiểm như tổ chức vi phạm, cầm đầu hoặc tái phạm,... Quy định cũng bảo vệ đặc biệt nhóm phạm nhân yếu thế bằng cách tăng nặng hình thức xử phạt với những ai có hành vi xâm hại họ. Cách tiếp cận này vừa đảm bảo tính kỷ luật, nhân văn, vừa duy trì môi trường cải tạo an toàn, công bằng cho tất cả phạm nhân.
Chúng tôi hiểu rằng không có ai hoàn hảo, mỗi con người đều xứng đáng có cơ hội chuộc lại lỗi lầm. Hãy coi khoảng thời gian này như một chương mới trong cuộc đời, một dịp mà bạn có thể nhìn lại những vấp ngã trong quá khứ, thay đổi bản thân và chuẩn bị hành trang để tái hòa nhập cộng đồng!
Trân trọng./.