
Bị tạm giữ Giấy phép lái xe có được tiếp tục lái xe không?
Luật sư cho tôi hỏi: Nếu đang bị tạm giữ giấy phép lái xe thì có được lái xe đó tham gia giao thông không? Lái xe trong trường hợp này có bị phạt không?
MỤC LỤC
1. Đang bị tạm giữ giấy phép lái xe có được lái xe không?
2. Bị tước giấy phép lái xe có được lái xe tham gia giao thông không?
3. Mức xử phạt đối với hành vi lái xe nhưng không có giấy phép lái xe
Trả lời:
1. Đang bị tạm giữ giấy phép lái xe có được lái xe không?
Theo khoản 2 Điều 48 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
‘‘2. … Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa thực hiện giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông thì bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.’’
Theo đó, khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
- Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: Giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
- Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Khoản 10 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020:
“10. Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, nếu đang bị tạm giữ giấy phép lái xe thì vẫn được lái xe tham gia giao thông, tuy nhiên nếu quá thời hạn mà người vi phạm không giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định thì lúc này sẽ không được lái xe nữa vì lúc này người vi phạm vẫn lái xe thì sẽ bị xử phạt như không có giấy tờ.
Đồng thời, cần lưu ý phân biệt tạm giữ giấy phép lái xe và tước giấy phép lái xe. Bởi lẽ, nếu bị tước giấy phép lái xe thì sẽ không được lái xe đó nữa.
2. Bị tước giấy phép lái xe có được lái xe tham gia giao thông không?
Theo khoản 1 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn:
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
- Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, trong thời gian bị tước giấy phép lái xe sẽ không được lái xe tham gia giao thông.
3. Mức xử phạt đối với hành vi lái xe nhưng không có giấy phép lái xe
Mức xử phạt đối với hành vi lái xe nhưng không có giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô hai bánh:
- Theo điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
“5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực, giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
…”
- Theo điểm b khoản 7 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
“7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực;
…”
Mức xử phạt đối với hành vi lái xe nhưng không có giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô hai bánh:
Theo điểm b khoản 9 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
“9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 năm trở lên;
b) Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực.”
Như vậy, lái xe máy mà không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt từ 2.000.000 – 8.000.000 đồng, lái xe ô tô mà không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt từ 18.000.000 – 20.000.000 đồng.
Trân trọng./.