
Việc xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu được thực hiện như thế nào? Người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu sẽ bị xử phạt ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang làm việc tại một công ty sản xuất. Gần đây, cơ quan chức năng thông báo rằng một số điều khoản trong thỏa ước lao động tập thể của công ty tôi bị tuyên bố vô hiệu vì vi phạm quy định về chế độ nghỉ phép. Tuy nhiên, quản lý trực tiếp vẫn yêu cầu chúng tôi thực hiện theo những điều khoản đó như bình thường. Tôi thắc mắc việc xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu được thực hiện như thế nào? Nếu công ty vẫn cố tình tiếp tục thực hiện nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì có bị xử phạt không?
MỤC LỤC
1. Việc xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Việc xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 88 Bộ luật Lao động 2019 quy định xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu như sau:
“Điều 88. Xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Khi thỏa ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thỏa ước lao động tập thể tương ứng với toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động.”
Như vậy, khi thỏa ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu, thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong phần nội dung bị vô hiệu sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động. Điều này có nghĩa là các nội dung trái pháp luật trong thỏa ước sẽ không còn giá trị pháp lý, và thay vào đó, các quy định pháp luật hiện hành hoặc thỏa thuận hợp pháp trong từng hợp đồng lao động cá nhân sẽ được áp dụng để bảo vệ quyền lợi của người lao động và bảo đảm tính hợp pháp trong quan hệ lao động. Phần còn lại của thỏa ước nếu hợp pháp vẫn tiếp tục được thực hiện.
2. Người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu sẽ bị xử phạt ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa ước lao động tập thể, cụ thể như sau:
“Điều 16. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
…
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau:
a) Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
b) Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu;
c) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.”
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
…”
Theo đó, mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Như vậy người sử dụng lao động thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:
- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân.
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.
Trân trọng./.