
Trường hợp nào thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu? Thỏa thuận trọng tài vô hiệu sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Hai công ty là công ty tôi và công ty H đều có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh có ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, nhưng trong quá trình ký kết hợp đồng, họ đe doạ và cưỡng ép tôi xác lập thoả thuận trọng tài theo ý của họ. Vậy, thoả thuận trọng tài đó có bị vô hiệu không? Tôi xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Thoả thuận trọng tài là gì?
2. Các trường hợp thoả thuận trọng tài bị vô hiệu
3. Hậu quả pháp lý của thoả thuận trọng tài bị vô hiệu
Trả lời:
1. Thoả thuận trọng tài là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
2. Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.”
Như vậy, thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.
2. Các trường hợp thoả thuận trọng tài bị vô hiệu
Căn cứ quy định tại Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
“Điều 18. Thoả thuận trọng tài vô hiệu
1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.
5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.”
Theo đó, thoả thuận trọng tài bị vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp trên.
3. Hậu quả pháp lý của thoả thuận trọng tài bị vô hiệu
Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:
“Điều 43. Xem xét thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
1. Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết.”
Như vậy, trong trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết.
Ngoài ra, căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:
“Ðiều 68. Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài
…
2. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu.”
“Điều 69. Quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này, thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.”
Theo đó, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài.
Tóm lại, nếu hợp đồng xác lập mà một trong các bên bị đe doạ và cưỡng ép thì thoả thuận trọng tài đó không được xác lập. Như vậy, thoả thuận trọng tài giữa công ty bạn và công ty H bị vô hiệu.
Trân trọng./.