Trọng tài viên là gì? Tiêu chuẩn Trọng tài viên và quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên được quy định như thế nào?

Trọng tài viên là gì? Tiêu chuẩn Trọng tài viên và quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên được quy định như thế nào?

Trọng tài viên là gì? Tiêu chuẩn Trọng tài viên và quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang có nguyện vọng đăng ký làm trọng tài viên tại một trung tâm trọng tài thương mại. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa rõ các điều kiện để trở thành trọng tài viên cũng như các quyền và nghĩa vụ của trọng tài viên khi tham gia giải quyết tranh chấp.

Vậy Trọng tài viên là gì? Tiêu chuẩn để trở thành trọng tài viên cũng như quyền và nghĩa vụ của trọng tài viên được quy định cụ thể như thế nào trong pháp luật hiện hành? Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Trọng tài viên là gì?

2. Tiêu chuẩn của Trọng tài viên được quy định như thế nào?

3. Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viênđược quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Trọng tài viên là gì?

Giải thích về trọng tài viên được quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

5. Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này.”

Theo đó, Trọng tài viên là người giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Trọng tài thương mại, có thể được xác lập tư cách thông qua một trong các cách sau:

- Người được các bên lựa chọn;

- Người được Trung tâm trọng tàichỉ định để giải quyết tranh chấp;

- Người được Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp.

2. Tiêu chuẩn của Trọng tài viên được quy định như thế nào?

Tiêu chuẩn của Trọng tài viên được quy định tại Điều 20 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:

Điều 20. Tiêu chuẩn Trọng tài viên

1. Những người có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể làm Trọng tài viên:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định củaBộ luật dân sự;

b) Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên;

c) Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b khoản này, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.

2. Những người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trọng tài viên:

a) Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án;

b) Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

3. Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đối với Trọng tài viên của tổ chức mình.

Tiêu chuẩn của Trọng tài viên được quy định cụ thể tại Điều 20 Luật Trọng tài thương mại 2010, bao gồm các điều kiện về năng lực hành vi dân sự, trình độ học vấn và kinh nghiệm thực tiễn. Bên cạnh đó, pháp luật cũng liệt kê rõ những đối tượng dù đủ tiêu chuẩn nhưng bị hạn chế không được làm Trọng tài viên, nhằm đảm bảo tính khách quan và độc lập trong hoạt động trọng tài. Ngoài ra, các trung tâm trọng tài có quyền đặt ra những tiêu chuẩn cao hơn để lựa chọn trọng tài viên phù hợp với yêu cầu chuyên môn và uy tín của tổ chức mình.

3. Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên được quy định như thế nào?

Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên được quy định tại Điều 21 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:

Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên

1. Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.

2. Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.

3. Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.

4. Được hưởng thù lao.

5. Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

6. Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.

7. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

Quyền và nghĩa vụ của Trọng tài viên được quy định tại Điều 21 Luật Trọng tài thương mại 2010, nhằm bảo đảm tính độc lập, khách quan và hiệu quả trong quá trình giải quyết tranh chấp. Theo đó, Trọng tài viên có quyền từ chối hoặc chấp nhận giải quyết tranh chấp, được hưởng thù lao và từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp. Đồng thời, Trọng tài viên có nghĩa vụ phải giải quyết tranh chấp một cách vô tư, nhanh chóng, đúng pháp luật, giữ bí mật thông tin và tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Những quy định này góp phần nâng cao uy tín và hiệu quả của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý