Tổ chức nước ngoài là gì? Cá nhân nước ngoài là gì? Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như thế nào và chế độ ưu đãi đối với tổ chức nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam được quy định ra sao?

Tổ chức nước ngoài là gì? Cá nhân nước ngoài là gì? Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như thế nào và chế độ ưu đãi đối với tổ chức nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam được quy định ra sao?

Tổ chức nước ngoài là gì? Cá nhân nước ngoài là gì? Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như thế nào và chế độ ưu đãi đối với tổ chức nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam được quy định ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là đại diện một công ty sản xuất phim có trụ sở tại Hàn Quốc, hiện đang có kế hoạch sang Việt Nam để thực hiện một dự án phim điện ảnh. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài được hiểu là gì? Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như thế nào? Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam thì có được hưởng ưu đãi gì không?

MỤC LỤC

1. Tổ chức nước ngoài là gì? Cá nhân nước ngoài là gì?

2. Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như thế nào và chế độ ưu đãi đối với tổ chức nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam được quy định ra sao?

 

Trả lời:

1. Tổ chức nước ngoài là gì? Cá nhân nước ngoài là gì?

Căn cứ theo khoản 2, 32 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cá nhân nước ngoài và tổ chức nước ngoài như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài.

32. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.

…”

Theo đó, cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài, tức là người không mang quốc tịch Việt Nam. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, tức là không được thành lập tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước ngoài nơi tổ chức đó được đăng ký.

2. Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như thế nào và chế độ ưu đãi đối với tổ chức nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam được quy định ra sao?

Căn cứ theo Điều 13 và Điều 41 Luật Điện ảnh 2022 quy định về hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài và chế độ ưu đãi đối với tổ chức nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam được quy định như sau:

Điều 13. Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam phải sử dụng dịch vụ sản xuất phim do cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ sản xuất phim với cơ sở điện ảnh Việt Nam;

b) Các phim sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này;

c) Trường hợp sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

b) Kịch bản tóm tắt phim và kịch bản chi tiết nội dung quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bằng tiếng Việt;

c) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài;

d) Văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.

4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp kịch bản phải sửa nội dung do vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kịch bản đã sửa nội dung hoặc hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép.

5. Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này sau khi đã được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam phải thực hiện đề nghị cấp lại Giấy phép theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này; trừ trường hợp thay đổi nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép.

6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam trong những trường hợp sau đây:

a) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này trong quá trình sản xuất phim:

b) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo;

c) Không thực hiện đúng nội dung Giấy phép.”

Điều 41. Chế độ ưu đãi đối với tổ chức nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam

Tổ chức nước ngoài sản xuất phim sử dụng bối cảnh quay tại Việt Nam, các dịch vụ sản xuất phim do tổ chức của Việt Nam cung cấp được ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”

Như vậy, tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn sản xuất phim tại Việt Nam bắt buộc phải sử dụng dịch vụ sản xuất phim do cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp, đồng thời phải có hợp đồng dịch vụ, kịch bản hợp lệ và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép nếu quay phim tại bối cảnh Việt Nam. Về ưu đãi, tổ chức nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý