Thuế gián thu là thuế gì? Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu theo quy định đúng không?

Thuế gián thu là thuế gì? Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu theo quy định đúng không?

Thuế gián thu là thuế gì? Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu theo quy định đúng không?

Câu hỏi: Thuế gián thu là thuế gì? Thuế bảo vệ môi trường có phải là một loại thuế gián thu? Đối tượng nào phải chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định? Đối tượng nào không chịu loại thuế này?

Trả lời:

1. Thuế gián thu là thuế gì? Thuế bảo vệ môi trường có phải là một loại thuế gián thu?

Hiện nay, Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản liên quan không có giải thích khái niệm về thuế gián thu. Tuy nhiên, thuế gián thu có thể được hiểu là loại thuế mà người chịu thuế không đồng thời là người nộp thuế. Theo đó, người nộp thuế là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, nhà nhập khẩu và chịu thuế là người mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Số tiền thuế được tính vào giá bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ.

Theo đó Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định cụ thể như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

2. Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định bằng số tiền tính trên một đơn vị hàng hóa chịu thuế.

3. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp.

4. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh.”

Như vậy, thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu, được áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa có tác động tiêu cực đến môi trường khi sử dụng.

2. Đối tượng nào phải chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định? Đối tượng nào không chịu loại thuế này?

Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 như sau:

“Điều 3. Đối tượng chịu thuế

1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:

a) Xăng, trừ etanol;

b) Nhiên liệu bay;

c) Dầu diezel;

d) Dầu hỏa;

đ) Dầu mazut;

e) Dầu nhờn;

g) Mỡ nhờn.

2. Than đá, bao gồm:

a) Than nâu;

b) Than an-tra-xít (antraxit);

c) Than mỡ;

d) Than đá khác.

3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).

4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.

6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.

8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

9. Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó Điều 4 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về các đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường như sau:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế

1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.

2. Hàng hóa quy định tại Điều 3 của Luật này không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:

a) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật;

b) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật;

c) Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.”

3. Số thuế bảo vệ môi trường được tính dựa trên công thức nào?

Tại Điều 6 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường như sau:

“Điều 6. Căn cứ tính thuế

1. Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.

2. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:

a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;

b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.

3. Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này.”

Như vậy, căn cứ dùng để tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.

Dẫn chiếu đến Điều 4 Thông tư 152/2011/TT-BTC thì số thuế bảo vệ môi trường được xác định theo công thức sau:

“Điều 4. Phương pháp tính thuế

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp

=

Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế

x

Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá”

Vậy để tính chính xác số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, bạn cần nắm rõ loại hàng hóa mình kinh doanh, số lượng hàng hóa và mức thuế tuyệt đối áp dụng cho từng loại hàng hóa đó. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin chi tiết trong Luật Thuế bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Trân trọng./.

Góp ý