
Xuất hóa đơn cho khách hàng cá nhân không có mã số thuế có vi phạm pháp luật không?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi mới kinh doanh một cửa hàng bán văn phòng phẩm. Khách hàng đến mua ở cửa hàng tôi đa số là học sinh, sinh viên phần lớn chưa có mã số thuế, nhưng tôi vẫn xuất hóa đơn khi bán hàng. Trong trường hợp này thì tôi có vi phạm pháp luật hay không?
MỤC LỤC
2. Xuất hóa đơn cho khách hàng cá nhân không có mã số thuế có vi phạm pháp luật không?
Trả lời:
1. Mã số thuế là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật quản lý thuế năm 2019, mã số thuế được định nghĩa như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.”
Theo đó, mã số thuế là một dãy số và ký tự do cơ quan thuế cấp cho từng cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế nhằm mục đích quản lý nghĩa vụ thuế của họ trong suốt quá trình hoạt động.
2. Xuất hóa đơn cho khách hàng cá nhân không có mã số thuế có vi phạm pháp luật không?
Tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP Quy định về hóa đơn, chứng từ (được sửa đổi bởi điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định như sau:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn
…
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ ngân sách thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài. Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.”
Như vậy, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng là cá nhân không có mã số thuế, người kinh doanh vẫn phải lập và xuất hóa đơn theo quy định. Tuy nhiên, trên hóa đơn không bắt buộc phải ghi mã số thuế của người mua trong trường hợp người mua không có mã số thuế. Vì vậy, việc xuất hóa đơn cho khách hàng không có mã số thuế của bạn là đúng quy định của pháp luật.
Trân trọng./.