
Tên hộ kinh doanh được đặt như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang trong quá trình đặt tên cho hộ kinh doanh của mình; tuy nhiên, tôi gặp chút khó khăn vì không biết rõ hiện nay, pháp luật quy định như thế nào về việc đặt tên cho hộ kinh doanh? Mong Luật sư giải đáp!
MỤC LỤC
2. Tên hộ kinh doanh được đặt như thế nào?
Trả lời:
1. Hộ kinh doanh là gì?
Hiện nay không có quy định cụ thể về khái niệm hộ kinh doanh; tuy nhiên, dựa trên các quy định khác của pháp luật về đăng ký hộ kinh doanh thì có thể hiểu rằng, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Đây là hình thức kinh doanh đặc thù, phổ biến ở Việt Nam, không chỉ gắn liền với đời sống dân sinh, cung cấp những dịch vụ và sản phẩm thiết yếu, thuận tiện cho người dân trong khu vực mà còn góp phần to lớn trong việc làm phong phú, đa dạng các loại hình kinh doanh. Cùng với thủ tục đăng ký đơn giản, vốn đầu tư nhỏ, hộ kinh doanh là lựa chọn ban đầu cho nhiều cá nhân muốn thử sức khởi nghiệp và đồng thời cũng là bước đệm để nhiều cá nhân, gia đình phát triển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa khi mở rộng quy mô, chuyên nghiệp hóa hoạt động.
2. Tên hộ kinh doanh được đặt như thế nào?
Tên gọi của hộ kinh doanh không chỉ là dấu hiệu nhận diện mà còn mang ý nghĩa pháp lý quan trọng, góp phần khẳng định vị thế và uy tín của hộ trong hoạt động kinh doanh. Chính vì thế, khi đặt tên cho hộ kinh doanh phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc được quy định cụ thể tại Điều 86 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 86. Tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “tổng công ty”, “tập đoàn”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh khác đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của hộ kinh doanh, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Hộ kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc xử lý tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Hộ kinh doanh có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên hộ kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trường hợp hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.
5. Ngoài tên tiếng Việt, hộ kinh doanh có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt. Tên hộ kinh doanh bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hộ kinh doanh có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên viết tắt của hộ kinh doanh được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
6. Tên tiếng Việt của hộ kinh doanh không được trùng với tên tiếng Việt của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp xã, trừ những hộ kinh doanh đã chấm dứt hoạt động. Tên trùng là tên tiếng Việt được viết hoàn toàn giống nhau, không kể chữ hoa hay chữ thường.
7. Việc thay đổi tên hộ kinh doanh không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh.
8. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ý kiến của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã là quyết định cuối cùng về tên của hộ kinh doanh. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”
Cùng với đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 22 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã
...
6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định về hộ kinh doanh tại Nghị định này để thực hiện công tác quản lý nhà nước.”
Tên hộ kinh doanh phải gồm có hai thành tố: Cụm từ “Hộ kinh doanh” và tên riêng. Trong đó, tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, một số chữ cái Latinh (F, J, Z, W) và có thể kèm theo chữ số hoặc ký hiệu, miễn sao bảo đảm tính rõ ràng, dễ nhận diện và không gây nhầm lẫn. Bởi tên hộ kinh doanh là yếu tố pháp lý bắt buộc và cũng đồng thời là dấu hiệu giúp phân biệt các chủ thể kinh doanh với nhau. Do đó, việc đặt tên không được tùy tiện mà phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định pháp luật. Cụ thể, hộ kinh doanh không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc cũng như không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “tổng công ty”, “tập đoàn”, “doanh nghiệp” để đặt tên.
Nhằm bảo đảm trật tự trong hoạt động thương mại và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, pháp luật nghiêm cấm sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ để đặt tên hộ kinh doanh nếu không có sự chấp thuận của chủ sở hữu. Hộ kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu việc đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu, hộ kinh doanh có tên vi phạm phải thực hiện việc đăng ký thay đổi tên. Ngược lại, nếu không tuân thủ theo yêu cầu này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có quyền yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
Quy định cho phép hộ kinh doanh có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài hoặc tên viết tắt đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp hộ kinh doanh dễ dàng và linh hoạt hơn khi thực hiện các giao dịch, quảng bá và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời, để đảm bảo sự minh bạch và tránh nhầm lẫn, pháp luật còn quy định tên tiếng Việt của hộ kinh doanh không được trùng lặp với hộ kinh doanh khác trong cùng địa bàn cấp xã, ngoại trừ trường hợp hộ kinh doanh đã chấm dứt hoạt động.
Một điều đáng lưu ý rằng, khi hộ kinh doanh thay đổi tên sẽ không đồng thời làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh đó. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định về tên gọi của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, hộ kinh doanh có quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính, nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình trong khuôn khổ pháp luật.
Trân trọng./.