
Tên doanh nghiệp là gì? Tên của doanh nghiệp được đặt như thế nào và việc đăng ký tên doanh nghiệp được thực hiện ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi dự kiến thành lập một doanh nghiệp chuyển sản xuất dược phẩm trên địa bàn tôi sinh sống và đang thực hiện thủ tục đặt tên. Do đó, để tránh rủi ro pháp lý không đáng có, tôi muốn hiểu rõ hơn thế nào là tên doanh nghiệp? Pháp luật hiện nay quy định về việc đặt tên của doanh nghiệp như thế nào và việc đăng ký tên doanh nghiệp được thực hiện ra sao? Mong nhận được sự hỗ trợ từ Luật sư!
MỤC LỤC
2. Tên của doanh nghiệp được đặt như thế nào?
2.1. Quy định về tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
2.2. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn được quy định như thế nào?
2.3. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp được quy định như thế nào?
3. Việc đăng ký tên doanh nghiệp được thực hiện ra sao?
Trả lời:
1. Tên doanh nghiệp là gì?
Tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 37. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.”
Như vậy, tên tiếng Việt của doanh nghiệp được đặt bởi 2 thành tố theo thứ tự gồm: Loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Theo đó, các loại hình doanh nghiệp như: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân phải đi kèm với thành tố tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số, ký hiệu theo luật định.
Đáng chú ý, pháp luật yêu cầu bắt buộc đối với việc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp và phải in, viết tên doanh nghiệp trên hồ sơ, ấn phẩm,.... do doanh nghiệp đó phát hành. Quy định như vậy nhằm tránh tình trạng nhầm lẫn, giả mạo doanh nghiệp, đồng thời, khuyến khích, thúc đẩy sự sáng tạo, linh hoạt trong việc đặt tên doanh nghiệp.
Ngoài ra, Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 còn trao cho Cơ quan đăng ký kinh doanh quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký nhằm bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong hoạt động đăng ký tên đối với mỗi doanh nghiệp.
2. Tên của doanh nghiệp được đặt như thế nào?
Tên của doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong môi trường kinh doanh hiện nay, không những thể hiện vị thế của doanh nghiệp đó trên thị trường mà còn tạo ra sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh. Chính bởi vậy, đây không chỉ là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp quan tâm mà còn là thuật ngữ pháp lý được pháp luật về doanh nghiệp đề cập và quy định cụ thể.
2.1. Quy định về tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.”
Từ cơ sở trên, tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một ngôn ngữ khác sử dụng hệ chữ La-tinh. Trong quá trình dịch, tên riêng trong tên doanh nghiệp có thể được giữ nguyên hoặc chuyển ngữ theo nghĩa tương ứng, tùy thuộc vào nhu cầu và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng tên bằng tiếng nước ngoài phải được in, viết với cỡ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt khi được đặt tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc trên các giấy tờ, hồ sơ, ấn phẩm phát hành, nhằm bảo đảm sự tôn trọng và ưu tiên ngôn ngữ quốc gia.
Ngoài ra, pháp luật cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng tên viết tắt của tên tiếng Việt hoặc tên tiếng nước ngoài. Có thể thấy, quy định tại Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020 góp phần tạo sự linh hoạt cho doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu nhưng vẫn bảo đảm trật tự pháp lý và tính đồng bộ trong hoạt động quản lý tên viết tắt và tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp.
2.2. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn được quy định như thế nào?
Tên trùng và tên gây nhầm lẫn được quy định cụ thể tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.”
Từ cơ sở trên, tên trùng được xác định là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký giống hoàn toàn cách viết với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. Quy định dễ hiểu, xúc tích nhằm bảo đảm tính thống nhất trong cách hiểu cũng như vận dụng quy định này vào thực tiễn đối với hoạt động xem xét, chấp thuận tên đăng ký của cơ quan có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định rõ ràng các trường hợp được xem là tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký. Cụ thể, tên doanh nghiệp đề nghị đăng ký bị coi là gây nhầm lẫn nếu: Tên tiếng Việt của doanh nghiệp này được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký, tên viết tắt hoặc tên tiếng nước ngoài trùng với doanh nghiệp đã đăng ký hoặc có sự khác biệt bởi một ký hiệu trong tên riêng như: “&”, “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_” hoặc các cụm từ như: “miền Bắc”, “miền Nam”,... hay trường hợp tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký chỉ khác bởi “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;...
Có thể thấy, những trường hợp trên không đủ để tạo ra sự phân biệt và Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền căn cứ vào cơ sở pháp lý trên để từ chối chấp thuận tên doanh nghiệp được đề nghị đăng ký; qua đó, bảo đảm an toàn pháp lý cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và thực hiện các giao dịch của mình.
2.3. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn được quy định như thế nào?
Khi đặt tên cho doanh nghiệp, cần lưu ý đến những điều cấm được quy định cụ thể tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.”
Quy định không chỉ giới hạn các hành vi đặt tên bị cấm mà còn thể hiện rõ định hướng của pháp luật với mục đích bảo đảm tính minh bạch, bình đẳng, đồng bộ và tôn trọng truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tuân thủ chặt chẽ Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 là nền tảng vững chắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động cũng như ngăn chặn các hành vi vi phạm với mục đích trục lợi không chính đáng.
3. Việc đăng ký tên doanh nghiệp được thực hiện ra sao?
Việc đăng ký tên doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 14 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 14. Đăng ký tên doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, gây nhầm lẫn và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp không được đặt tên vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp tại Luật Chứng khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín dụng và luật khác.”
Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp không chỉ là chủ thể được pháp luật trao quyền thực hiện việc đăng ký tên doanh nghiệp mà còn có quyền khởi kiện của mình trong một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Theo đó, người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Trong trường hợp doanh nghiệp trùng tên là doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã bị Tòa án tuyên bố phá sản theo quyết định có hiệu lực pháp luật, tên doanh nghiệp không còn tồn tại trên thực tế hoặc đã bị chấm dứt tư cách pháp nhân nên không còn được Nhà nước bảo hộ; Do vậy, có thể được phép sử dụng nếu tên doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ điều kiện mà pháp luật quy định.
Một điểm đáng chú ý khi quy định cho phép Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền thực hiện việc xem xét, chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Ý kiến Cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng nhằm tránh trường hợp tên doanh nghiệp bị trùng, gây nhầm lẫn và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01/07/2025 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký, ngay cả khi tên đó trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đây là một ngoại lệ hợp pháp nhằm bảo đảm tính liên tục, ổn định trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Trân trọng./.