Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản bao gồm những quyền gì? Bảo đảm quyền sở hữu tài sản và quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài được quy định như thế nào?

Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản bao gồm những quyền gì? Bảo đảm quyền sở hữu tài sản và quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài được quy định như thế nào?

Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản bao gồm những quyền gì? Bảo đảm quyền sở hữu tài sản và quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là nhà đầu tư nước ngoài đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam nhưng tôi vẫn chưa nắm rõ các tài sản được thừa nhận và quyền được chuyển tài sản của tôi ra nước ngoài đang được quy định như thế nào tại quốc gia sở tại. Vì vậy, tôi muốn hỏi, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, tài sản là gì, quyền sở hữu tài sản bao gồm những quyền gì và bảo đảm quyền sở hữu tài sản và quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài được quy định như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Tài sản là gì?

2. Quyền sở hữu tài sản bao gồm những quyền gì?

3. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản và quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Tài sản là gì?  

Định nghĩa tài sản được quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 105. Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Như vậy, định nghĩa tài sản hiện nay ở nước ta được làm rõ theo hướng liệt kê những đối tượng được xem là tài sản. Cụ thể, các loại tài sản được liệt kê bao gồm:

- Vật: được hiểu là một bộ phận của thế giới vật chất, có thể nhìn thấy, cảm nhận được sự tồn tại và con người có thể chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, nhận được các lợi ích nhất định từ tài sản đó.

- Tiền: có bản chất là phương tiện trao đổi, thanh toán và được dùng để xác định giá trị của hàng hoá và dịch vụ.

- Giấy tờ có giá: được hiểu chung phải thoả mãn 02 điều kiện: trị giá được thành tiền và được phép giao dịch. Ví dụ: cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc,…

- Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sửa dụng đất và các quyền tài sản khác (Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015). Điều này có nghĩa quyền tài sản được xác định bằng một đặc diểm duy nhất là có thể trị giá được bằng tiền. Hay nói cách khác, quyền tài sản phải có khả năng mang lại giá trị kinh tế cho người sở hữu, sử dụng chúng.

Bên cạnh đó, Điều luật còn phân loại tài sản thành 2 hình thức cơ bản:

- Bất động sản có bản chất là những tài sản không di chuyển được như: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật.

- Động sản là những tài sản không được xem là bất động sản nêu ở trên.

Ngoài ra, pháp luật nước ta bên cạnh quy định tài sản hiện có còn thừa nhận tài sản hình thành trong tương lai. Đó là tài sản chưa hình thành hoặc tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch. Điều này đã mở rộng phạm vi các đối tượng được xem là tài sản và được phép xác lập giao dịch theo pháp luật hiện hành.

2. Quyền sở hữu tài sản bao gồm những quyền gì?  

Những quyền nằm trong quyền sở hữu tài sản được liệt kê tại Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 158. Quyền sở hữu

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”

Theo đó, quyền sở hữu bao gồm 03 quyền cơ bản:

- Quyền chiếm hữu: được hiểu là quyền liên quan đến khả năng nắm giữ, chi phối một đối tượng tài sản nhất định.

- Quyền sử dụng: là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản (theo Điều 189 Bộ luật Dân sự 2015).

- Quyền định đoạt: là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản (theo Điều 192 Bộ luật Dân sự 2015).

Có thể thấy, tập hợp của 03 quyền nêu trên tạo thành quyền sở hữu hoàn chỉnh của một chủ thể đối với đối tượng là tài sản nhất định. Các quyền này sẽ có chức năng làm cơ sở pháp lý hữu hiệu để chủ sở hữu bảo vệ tài sản của mình khỏi các hành vi chiếm đoạt, sử dụng hoặc phá hoại trái phép từ người khác. Đồng thời, có được sự bảo vệ, đảm bảo về mặt pháp lý từ phía nhà nước.

3. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản và quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài được quy định như thế nào?

(i) Quy định về bảo đảm quyền sở hữu tài sản:

Quy định về bảo đảm quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 10 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 10. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản

1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Theo đó, quy định về bảo đảm quyền sở hữu tài sản thực chất là cụ thể hoá chính sách nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư. Đây là một chính sách đặc biệt quan trọng tạo nên sự yên tâm và tinh thần chủ động của nhà đầu tư khi tiến hành kinh doanh vào nước ta. Trong đó, các nội dung cụ thể hoá bao gồm:

- Tài sản hợp pháp không bị quốc hữu hoá hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Tức tài sản thuộc sở hữu tư nhân không bị chuyển sang sở hữu nhà nước hoặc không bị tước đi các quyền đối với tài sản để nộp vào ngân sách nhà nước bằng các hành vi hành chính, quyết định mang tính hành chính.

- Chỉ trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì Nhà nước mới được trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư. Tuy nhiên, phải đáp ứng điều kiện về thanh toán, bồi thường đầy đủ, hợp lý theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định của pháp luật có liên quan. Điều này nhằm cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh, ứng phó với các trường hợp khẩn cấp có nguy cơ ảnh hưởng tới tính mạng, sức khoẻ người dân. Cho thấy sự hợp lý và cân xứng lợi ích nhất định giữa một bên là nhà đầu tư và bên còn lại là lợi ích hợp pháp của cộng đồng, dân tộc.

(ii) Quy định về quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài:

Quy định về quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài được đề cập tại Điều 12 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 12. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài

Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:

1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;

2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;

3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.”

Như vậy, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các khoản phí, lệ phí, các khoản nộp phạt vi phạm hành chính, hình sự,… thì nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển ra nước ngoài các tài sản gồm:

- Vốn đầu tư;

- Các khoản thanh lý đầu tư khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động hoặc khi nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản,…;

- Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;

- Tiền và tài sản như xe, thiết bị, máy móc và các tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.

Có thể khẳng định đây là một điều luật có ý nghĩa quan trọng đối với nhà đầu tư nước ngoài. Bởi bên cạnh kinh doanh, nhà đầu tư còn cần thực hiện hoạt động khác ngoài lãnh thổ nước sở tại, còn có gia đình, dự định riêng,… Do đó, không thể bó hẹp vốn, tài sản của chủ thể này trong giới hạn lãnh thổ nhất định. Nếu giới hạn quá mức sẽ khiến nhà đầu tư e ngại, thậm chí không có ý định cân nhắc đầu tư tại Việt Nam.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý