
Quyền và nghĩa vụ của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ. Gần đây, tôi nộp đơn khiếu nại một công ty đối thủ vì cho rằng họ quảng cáo sai sự thật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc kinh doanh của mình. Phía họ thì phản bác lại, còn cơ quan chức năng nói sẽ tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Tôi băn khoăn là trong quá trình tố tụng cạnh tranh, quyền và nghĩa vụ của bên khiếu nại như tôi, của bên bị khiếu nại và cả bên bị điều tra được quy định ra sao? Tôi muốn hiểu rõ để vừa bảo vệ quyền lợi của mình, vừa tuân thủ đúng pháp luật. Cảm ơn luật sư.
MỤC LỤC
2. Nghĩa vụ của bên bị điều tra, bên khiếu nại trong tố tụng cạnh tranh được quy định ra sao?
Trả lời:
1. Quyền của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào?
Trong quá trình tố tụng cạnh tranh, việc xác định phạm vi quyền của các chủ thể tham gia vào quá trình này là hết sức quan trọng. Vậy nên, căn cứ tại Điều 67 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định về quyền của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra như sau:
“Điều 67. Quyền và nghĩa vụ của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra
1. Bên khiếu nại là tổ chức, cá nhân có hồ sơ khiếu nại quy định tại Điều 77 của Luật này được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp nhận, xem xét để điều tra theo quy định tại Điều 78 của Luật này có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Bên bị khiếu nại là tổ chức, cá nhân bị khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh có các quyền sau đây:
a) Được biết thông tin về việc bị khiếu nại;
b) Giải trình về các nội dung bị khiếu nại.
3. Bên bị điều tra là tổ chức, cá nhân bị Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định tiến hành điều tra trong các trường hợp quy định tại Điều 80 của Luật này và có các quyền sau đây:
a) Tham gia vào các giai đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh;
b) Đưa ra thông tin, tài liệu, đồ vật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
c) Được biết về thông tin, tài liệu, đồ vật mà bên khiếu nại hoặc Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh đưa ra;
d) Được nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia và trình bày ý kiến tại phiên điều trần;
e) Đề nghị triệu tập người làm chứng;
g) Đề nghị trưng cầu giám định;
h) Kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh;
i) Ủy quyền cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tham gia tố tụng cạnh tranh;
k) Đề nghị Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp nhận đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng cạnh tranh;
l) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.”
Dẫn chiếu đến Điều 77, 78 và Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 77. Khiếu nại vụ việc cạnh tranh
1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
3. Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
b) Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;
c) Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.
4. Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Điều 78. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bên khiếu nại có quyền rút hồ sơ khiếu nại và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dừng việc xem xét hồ sơ khiếu nại.”
và
“Điều 80. Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này;
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.”
Qua những quy định trên thấy được rằng, với từng chủ thể khác nhau sẽ có nhóm quyền khác nhau tương ứng với vai trò của họ khi tham gia tố tụng cạnh tranh. Trong khi bên bị khiếu nại là những tổ chức, cá nhân mà bị khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh có hai quyền được liệt kê là (i) được biết thông tin về việc bị khiếu nại và (ii) giải trình về các nội dung bị khiếu nại, cho thấy họ ở thế bị đặt dưới sự giám sát pháp lý trong vụ việc nhưng vẫn được pháp luật đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trong tố tụng.
Bên cạnh đó, bên bị điều tra là tổ chức, cá nhân bị Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định tiến hành điều tra trong các trường hợp pháp luật quy định và họ có nhóm quyền cơ bản nhằm tự bảo vệ được mình, đồng thời các quyền này giúp bảo đảm tính minh bạch và công bằng của quá trình xử lý, tránh lạm quyền từ phía cơ quan chức năng. Đôi khi họ có thể chính là bên bị khiếu nại, nhưng cũng có thể là bên khác phát sinh trong quá trình điều tra.
Ngoài ra, bên khiếu nại được biết đến là chủ thể “khởi động” quá trình tố tụng cạnh tranh, họ là tổ chức, cá nhân có hồ sơ khiếu nại và được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp nhận, xem xét để điều tra theo luật định. Những chủ thể là bên khiếu nại này, ngoài nhóm quyền cơ bản như của bên bị điều tra nói trên, đặc biệt họ còn có quyền kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.
Từ ba nhóm chủ thể trên có thể thấy, quá trình tố tụng cạnh tranh là một hành trình đối thoại và tranh luận có sự tham gia của các bên với vị thế, quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau. Bên khiếu nại đóng vai trò khởi xướng, cung cấp thông tin và thúc đẩy cơ quan chức năng vào cuộc; bên bị khiếu nại là đối tượng phản hồi và bảo vệ mình trước các cáo buộc; còn bên bị điều tra là trọng tâm của hoạt động thu thập chứng cứ và phân tích vụ việc. Mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể này tạo nên cơ chế kiểm soát và đối trọng, bảo đảm rằng kết quả cuối cùng không chỉ dựa trên một chiều thông tin, mà được hình thành từ sự đối chiếu, phản biện và đánh giá khách quan của nhiều phía. Chính sự cân bằng này là nền tảng để pháp luật cạnh tranh phát huy hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường kinh doanh công bằng và lành mạnh.
2. Nghĩa vụ của bên bị điều tra, bên khiếu nại trong tố tụng cạnh tranh được quy định ra sao?
Bên cạnh quyền mà pháp luật trao cho thì bên bị điều tra và bên khiếu nại phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo đúng như quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Cạnh tranh 2018 sau đây:
“Điều 67. Quyền và nghĩa vụ của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra
4. Bên bị điều tra, bên khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a. Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, đồ vật cần thiết liên quan đến kiến nghị, yêu cầu của mình;
b. Có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c. Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d. Thi hành quyết định của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.”
Theo đó, bên bị điều tra và bên khiếu nại có các nghĩa vụ chủ yếu là cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, đồ vật cần thiết liên quan đến kiến nghị, yêu cầu của mình; nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh; không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và có nghĩa vụ phải thi hành các quyết định của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh cũng như của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.
Qua đó thấy rằng, những nghĩa vụ này không chỉ mang tính hình thức mà còn là yêu cầu bắt buộc nhằm bảo đảm quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh được tiến hành minh bạch, khách quan và hiệu quả. Việc cung cấp thông tin trung thực, kịp thời giúp cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng xác định bản chất vụ việc, trong khi nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên và cơ quan điều tra. Quy định về bảo mật thông tin điều tra cũng đóng vai trò ngăn ngừa nguy cơ làm sai lệch kết quả xử lý hoặc gây thiệt hại cho bên liên quan. Đồng thời, việc tuân thủ và thi hành nghiêm túc các quyết định của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh thể hiện trách nhiệm pháp lý và sự tôn trọng trật tự pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.
Trân trọng./.