Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định như thế nào? Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện như thế nào?

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định như thế nào? Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện như thế nào?

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định như thế nào? Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn. Vì lý do cá nhân, tôi đã gửi đơn xin nghỉ việc trước 30 ngày. Tuy nhiên, sau đó tôi đổi ý và muốn tiếp tục làm việc. Vậy tôi có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Việc hủy bỏ đơn xin nghỉ có được không?

MỤC LỤC

1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định như thế nào?

2. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

2. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 38 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

Theo đó, người lao động, người sử dụng lao động có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

Trong trường hợp trên, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu đã báo trước ít nhất 30 ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Nếu muốn hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt, bạn cần được sự đồng ý của công ty. Việc này phải dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý