
Quyền của người lập di chúc là gì? Có được lập di chúc để lại di sản cho người nước ngoài hay không?
Luật sư cho tôi hỏi: Một người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn lập di chúc để lại tài sản tại Việt Nam cho con gái mang quốc tịch nước ngoài. Việc này có hợp pháp không và người con có được nhận di sản không?
MỤC LỤC
1. Quyền của người lập di chúc
2. Có được lập di chúc để lại di sản cho người nước ngoài hay không?
Trả lời:
1. Quyền của người lập di chúc
Căn cứ theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Như vậy, người lập di chúc có quyền tự định đoạt tài sản của mình, lựa chọn người thừa kế, phân chia di sản, chỉ định người quản lý di sản.
2. Có được lập di chúc để lại di sản cho người nước ngoài hay không?
Hiện nay, không có quy định hạn chế việc người lập di chúc để lại di sản thừa kế cho người nước ngoài. Tuy nhiên, di chúc được lập ra phải đảm bảo các điều kiện của một di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Và người thừa kế không được thuộc những trường hợp người không được quyền hưởng di sản căn cứ theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
...”
Do đó, có thể lập di chúc để lại di sản cho người nước ngoài, miễn là việc thừa kế đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam và người nhận di sản có quyền sở hữu hợp pháp tài sản tại Việt Nam.
Trân trọng./.