Nông nghiệp là gì? Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp được thực hiện như thế nào?

Nông nghiệp là gì? Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp được thực hiện như thế nào?

Nông nghiệp là gì? Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tại xã A, ông Ba là một hộ nông dân trồng lúa. Do muốn tăng năng suất, ông thường xuyên dùng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, việc này khiến nước trong kênh nội đồng bị ô nhiễm, cá chết và ảnh hưởng đến đời sống người dân. Ông Ba thắc mắc: Nông nghiệp là gì? Việc bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp phải thực hiện như thế nào để tránh gây ô nhiễm?

MỤC LỤC

1. Nông nghiệp là gì?

2. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Nông nghiệp là gì?

Theo pháp luật hiện nay thì chưa có quy định cụ thể với khái niệm “Nông nghiệp” nhưng có thể hiểu “Nông nghiệp” là ngành kinh tế then chốt, dựa trên việc khai thác tiềm năng đất đai để sản xuất lương thực, thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp. Hoạt động chính là trồng trọt và chăn nuôi, biến đổi tài nguyên thiên nhiên thành sản phẩm phục vụ đời sống con người. Là nền tảng của sự sống, là di sản văn hoá, và là chìa khóa cho một tương lai bền vững. Nó đòi hỏi sự đầu tư, nghiên cứu và cả sự tôn trọng sâu sắc đối với thiên nhiên, để đảm bảo nguồn sống cho nhân loại mãi mãi trường tồn.

2. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về việc bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp như sau:

Điều 61. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón trong sản xuất nông nghiệp phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Phân bón, sản phẩm xử lý môi trường chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng phải được quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Bao bì đựng phân bón, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải. Bùn nạo vét từ kênh, mương, công trình thủy lợi phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế và quản lý theo quy định của pháp luật. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.

4. Phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, sản xuất phân bón, sản xuất năng lượng hoặc phải được xử lý theo quy định; không đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng gây ô nhiễm môi trường.

5. Việc sử dụng chất thải từ hoạt động chăn nuôi để làm phân bón hữu cơ, nước tưới cây hoặc mục đích khác phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.

6. Nhà nước có chính sách khuyến khích đổi mới mô hình, phương pháp sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, tiết kiệm nước, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học và sản phẩm xử lý môi trường trong nông nghiệp; phát triển mô hình nông nghiệp thân thiện môi trường.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

* Lưu ý: Theo khoản 7 Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong “Chỉ đạo, tổ chức quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường” theo quy định được phân quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi khoản 2 Điều 37 Nghị định số 136/2025/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 12/6/2025 quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, trong đó có phân quyền cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường (nếu thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường) với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý