
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân 02 cấp được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Thường trực Hội đồng nhân dân 02 cấp là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân 02 cấp được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
1. Thường trực Hội đồng nhân dân 02 cấp là gì?
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân 02 cấp được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Thường trực Hội đồng nhân dân 02 cấp là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 quy định như sau:
“Điều 29. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
…
2. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này, các nhiệm vụ được Hội đồng nhân dân giao và quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”
Thường trực Hội đồng nhân dân ở hai cấp (cấp tỉnh và cấp xã) là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này, các nhiệm vụ được Hội đồng nhân dân giao và quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Về cơ cấu, Thường trực Hội đồng nhân dân gồm có:
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Các Ủy viên là Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân.
Một nguyên tắc quan trọng trong cơ cấu tổ chức là thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không được đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nhằm bảo đảm sự độc lập, khách quan trong giám sát và phân định rõ ràng giữa chức năng lập pháp địa phương (Hội đồng nhân dân) và hành pháp địa phương (Ủy ban nhân dân).
Ngoài ra, luật cũng cho phép Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp xã có thể là đại biểu hoạt động chuyên trách, từ đó tăng cường tính chuyên môn hóa, hiệu quả và liên tục trong hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương.
Tóm lại, Thường trực Hội đồng nhân dân hai cấp là bộ phận trọng yếu trong bộ máy tổ chức của Hội đồng nhân dân, có vai trò điều hành, định hướng hoạt động, đồng thời là cầu nối thực hiện quyền dân chủ đại diện của nhân dân và bảo đảm sự vận hành liên tục, hiệu quả, đúng pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân 02 cấp được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 quy định như sau:
“Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thảo luận và quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ được Hội đồng nhân dân cùng cấp giao.
2. Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
3. Đôn đốc, giám sát Ủy ban nhân dân và các cơ quan khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
4. Giám sát việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
6. Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, giám sát và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, đề xuất, kiến nghị của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
7. Quyết định số lượng thành viên các Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình. Phê chuẩn danh sách và việc cho thôi làm Phó Trưởng ban, Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân.
8. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp dưới; trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp, phê chuẩn việc cho thôi giữ chức vụ, cho từ chức theo nguyện vọng đối với người được Hội đồng nhân dân cấp mình bầu nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ, cho thôi giữ chức vụ Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp do chuyển công tác khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
9. Thành lập Tổ đại biểu, xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân của Tổ đại biểu, phân công Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân; quyết định việc chuyển sinh hoạt tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân của đại biểu Hội đồng nhân dân.
10. Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
11. Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
12. Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm 02 lần thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân.
13. Ban hành nghị quyết và các văn bản hành chính khác về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.
14. Trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp, Thường trực Hội đồng nhân dân được quyết định các nội dung sau đây và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất:
a) Biện pháp giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn;
b) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyết định chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi thuộc các trường hợp đột xuất, cấp bách theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương;
c) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.”
Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 37 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) quy định như sau:
“Điều 37. Việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
…
2. Người được Hội đồng nhân dân bầu nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin thôi giữ chức vụ hoặc xin từ chức. Người xin thôi giữ chức vụ hoặc xin từ chức phải làm đơn và gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Hội đồng nhân dân đã bầu chức vụ đó. Căn cứ ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền về phân cấp quản lý cán bộ, cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Hội đồng nhân dân đã bầu chức vụ đó trình Hội đồng nhân dân, trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn việc cho thôi giữ chức vụ hoặc cho từ chức đối với người có đơn xin thôi giữ chức vụ hoặc có đơn xin từ chức.
Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân chuyển công tác khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo phạm vi, thẩm quyền được giao trình Hội đồng nhân dân, trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, phê chuẩn việc cho thôi giữ chức vụ Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất đối với trường hợp cho thôi giữ chức vụ, cho từ chức quy định tại khoản này.”
Theo đó, Thường trực Hội đồng nhân dân hai cấp (cấp tỉnh và cấp xã) là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, có vai trò trung tâm điều phối, tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân giữa hai kỳ họp, bảo đảm sự liên tục, linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Thường trực Hội đồng nhân dân không chỉ thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng nhân dân cùng cấp giao, mà còn thực hiện nhiều nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp do luật định, có tác động sâu rộng đến toàn bộ quá trình quản lý và giám sát ở địa phương.
Từ đó cho thấy, Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy tổ chức chính quyền địa phương, không chỉ giữ vai trò trung tâm điều hành hoạt động thường xuyên của Hội đồng nhân dân, mà còn có quyền hạn nhất định trong giám sát, tổ chức bộ máy, tham gia xử lý các tình huống khẩn cấp và đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị tại địa phương. Các nhiệm vụ, quyền hạn này được quy định chặt chẽ, có căn cứ pháp lý rõ ràng, minh bạch, bảo đảm Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện đúng chức năng, không lấn quyền, đồng thời phát huy hiệu quả trong quản trị địa phương theo hướng dân chủ, kỷ cương, sáng tạo và vì dân.
Trân trọng./.