Người quản lý doanh nghiệp là ai? Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

Người quản lý doanh nghiệp là ai? Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

Người quản lý doanh nghiệp là ai? Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng mỹ phẩm. Trong năm qua, kết quả kinh doanh của công ty không đạt chỉ tiêu lợi nhuận như kế hoạch, tuy nhiên Hội đồng thành viên vẫn ra nghị quyết chi trả tiền thưởng và thù lao cao cho Giám đốc và một số người quản lý chủ chốt. Khi kiểm tra báo cáo tài chính, Ban kiểm soát phát hiện khoản chi này không được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính của công ty. Một số thành viên công ty cho rằng việc chi trả cho các chủ thể nêu trên là không đúng. Do vậy, để có thể xác định việc chi trả tiền thưởng và thù lao cao của Hội đồng thành viên có đúng hay không thì tôi muốn biết pháp luật hiện hành quy định như thế nào về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên? Và pháp luật xác định ai là người quản lý doanh nghiệp? Mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp thắc mắc!

MỤC LỤC

1. Người quản lý doanh nghiệp là ai?

2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Người quản lý doanh nghiệp là ai?

Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 về người quản lý doanh nghiệp như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Người quản lý doanh nghiệp là những cá nhân giữ vị trí trọng yếu trong bộ máy điều hành và quản trị, bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, cùng những chức danh quản lý khác được ghi nhận trong Điều lệ công ty.

Việc xác định cụ thể người quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng, không chỉ giúp phân định đầy đủ, chính xác thẩm quyền và trách nhiệm pháp lý của các chủ thể này mà còn góp phần xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển minh bạch và ổn định của công ty.

2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

Trong cơ cấu quản trị của doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác giữ vai trò trung tâm trong việc hoạch định chiến lược, tổ chức điều hành và bảo đảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để ghi nhận và khuyến khích những đóng góp này, Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chế độ tiền lương, thù lao, thưởng và các lợi ích khác của những người quản lý cụ thể như sau:

Điều 66. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác

1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

Quy định công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng, lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác là một trong những vấn đề quan trọng trong hoạt động quản trị công ty. Sở dĩ, vì chính sách chi trả này không chỉ đơn thuần khuyến khích, ghi nhận sựđóng góp của đội ngũ lãnh đạo mà qua đó, còn thể hiện nguyên tắc minh bạch trong công tác điều hành, kiểm soát. Có thể thấy, việc trả lương, thù lao, thưởng và các lợi ích khác theo kết quả kinh doanh là động lực to lớn, khuyến khích những cá nhân đảm nhiệm các vị trí quan trọng nói trên làm việc, cống hiến với tinh thần trung thực, hiệu quả và trách nhiệm cao.

Lưu ý, các khoản chi phí bao gồm: Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác sẽ tính vào chi phí kinh doanh và phải được thể hiện thành mục riêng cụ thể, chi tiết trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Quy định chặt chẽ về việc tính các khoản chi phí của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác không chỉ góp phần nâng cao sự minh bạch, công khai mà qua đó giúp cho thành viên công ty, nhà đầu tư cũng như cơ quan có thẩm quyền đánh giá được chính xác tình hình tài chính và công tác quản trị của công ty.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý