
Người nước ngoài có được ly hôn ở Việt Nam không?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là người nước ngoài kết hôn với chồng là người Việt Nam. Vợ chồng tôi kết hôn tại quốc gia của tôi nhưng chúng tôi đã sống và làm việc tại Việt Nam hơn 5 năm. Hiện tại, mối quan hệ giữa chúng tôi gặp vấn đề nghiêm trọng và chúng tôi quyết định ly hôn. Vậy, tôi và chồng tôi có thể ly hôn tại Việt Nam được không?
MỤC LỤC
2. Người nước ngoài có được ly hôn ở Việt Nam không?
Trả lời:
1. Ly hôn là gì?
Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Như vậy, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ và chồng, được thực hiện dựa trên bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đây là cơ chế pháp lý nhằm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau trong khuôn khổ hôn nhân. Việc ly hôn chỉ có giá trị khi được Tòa án công nhận và ra quyết định chính thức, nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, nhất là quyền lợi của con cái nếu có.
2. Người nước ngoài có được ly hôn ở Việt Nam không?
Căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.”
Theo đó, việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa hai người nước ngoài đang thường trú tại Việt Nam, sẽ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết theo quy định pháp luật. Quy định này nhằm đảm bảo rằng khi có yếu tố nước ngoài nhưng mối quan hệ hôn nhân liên quan đến lãnh thổ và pháp luật Việt Nam thì hệ thống pháp lý Việt Nam có quyền can thiệp và xử lý theo đúng trình tự tố tụng.
Đồng thời, theo điểm b khoản 1 Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 470. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:
…
b) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.”
Theo đó, trong trường hợp ly hôn giữa một bên là công dân Việt Nam và bên kia là công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng đang cư trú, làm ăn và sinh sống lâu dài tại Việt Nam thì vụ án đó thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 476 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 476. Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa
1. Tòa án phải gửi thông báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (sau đây gọi chung là phiên họp hòa giải), mở lại phiên họp hòa giải, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa trong văn bản thông báo thụ lý vụ án cho đương sự ở nước ngoài.”
Theo đó, Tòa án phải gửi thông báo thụ lý vụ án cho các đương sự ở nước ngoài. Mục đích của việc gửi thông báo này là để bảo đảm quyền lợi của các đương sự dù họ đang ở nước ngoài, vẫn được thông báo đầy đủ và kịp thời về các hoạt động tố tụng liên quan đến vụ án của mình. Cụ thể, các đương sự này sẽ nhận được thông tin về thời gian, địa điểm của các phiên họp hòa giải, phiên tòa, cũng như các phiên họp kiểm tra, công khai chứng cứ và hòa giải.
Tóm lại, người nước ngoài có thể được ly hôn ở Việt Nam.
Như vậy, bạn và chồng bạn hoàn toàn có thể ly hôn tại Việt Nam, dù bạn là người nước ngoài. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu có yếu tố Việt Nam, chẳng hạn như nơi cư trú của các bên, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Trong trường hợp của bạn, vì bạn và chồng bạn đang sinh sống tại Việt Nam hơn 5 năm, Tòa án Việt Nam có quyền giải quyết vụ ly hôn của bạn.
Trân trọng./.