Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai? Lập di chúc cần phải có bao nhiêu người làm chứng?

Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai? Lập di chúc cần phải có bao nhiêu người làm chứng?

Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai? Lập di chúc cần phải có bao nhiêu người làm chứng?

Luật sư cho tôi hỏi: Cha tôi lập di chúc để lại tài sản cho các con nhưng trong quá trình lập di chúc chỉ có một người bạn thân của cha tôi chứng kiến. Người bạn này không phải là người thừa kế và không có quyền lợi gì liên quan đến di chúc. Xin hỏi trong trường hợp này, di chúc có cần thêm người làm chứng không? Và ai mới đủ điều kiện hợp pháp để làm chứng cho việc lập di chúc?

MỤC LỤC

1. Hình thức của di chúc

2. Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai?

3. Lập di chúc cần phải bao nhiêu người làm chứng?

 

Trả lời:

1. Hình thức của di chúc

Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức của di chúc như sau:

“Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

Cụ thể, di chúc được lập thành văn bản quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”

Di chúc miệng quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 629. Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”

Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể được lập bằng 02 hình thức: bằng văn bản và bằng miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản được chia thành bốn loại: Có người làm chứng, không có người làm chứng, có công chứng và có chứng thực. Di chúc miệng chỉ được lập khi tính mạng người lập di chúc bị đe dọa và không thể lập bằng văn bản; tuy nhiên, nếu sau 3 tháng người đó vẫn còn sống, minh mẫn thì di chúc miệng sẽ tự động bị hủy bỏ.

2. Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai?

Căn cứ theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”

Tóm lại, người làm chứng cho việc lập di chúc phải là người khách quan, không có quyền lợi liên quan đến nội dung di chúc. Mọi người đều có thể làm chứng, trừ những trường hợp sau: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến di chúc, và người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Điều này nhằm đảm bảo tính trung thực, minh bạch và hợp pháp của di chúc.

3. Lập di chúc cần phải bao nhiêu người làm chứng?

* Trường hợp: Di chúc bằng văn bản

Để di chúc hợp pháp, có giá trị pháp lý thì cần đáp ứng quy định về di chúc hợp pháp tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Như vậy, di chúc lập thành văn bản đáp ứng đủ các điều kiện về hình thức, chủ thể thì di chúc đó có giá trị pháp lý không bắt buộc cần phải có người làm chứng.

Đối với trường hợp đặc biệt, di chúc bằng văn bản mà người lập di chúc không tự viết mà nhờ người khác viết hoặc đánh máy thì cần tuân thủ theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.”

Từ đó có thể hiểu, nếu người lập di chúc không tự viết mà nhờ người khác viết hoặc đánh máy, thì phải có ít nhất hai người làm chứng. Đồng thời, những người làm chứng cũng phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự.

Tuy nhiên, căn cứ tại khoản 2 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

…”

Theo đó, trường hợp di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc, mặc dù không quy định bắt buộc phải có người làm chứng nhưng phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

* Trường hợp: Di chúc miệng

Căn cứ theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Do đó, di chúc miệng cần có ít nhất hai người làm chứng để được coi là hợp pháp. Những người làm chứng này phải có mặt khi người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng, ghi chép lại nội dung di chúc, cùng ký tên hoặc điểm chỉ, và trong vòng 05 ngày làm việc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 49 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:

 “Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch

3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.”

“Điều 49. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch

2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký được và không điểm chỉ được hoặc trong trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.

Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời hoặc do công chứng viên chỉ định nếu người yêu cầu công chứng không mời được; trường hợp công chứng viên không chỉ định được người làm chứng thì từ chối công chứng.

Người làm chứng phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp phải có người làm chứng theo quy định tại khoản này và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

Người làm chứng phải trực tiếp chứng kiến việc công chứng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm chứng của mình.

…”

Như vậy, với một số trường hợp đặc biệt như việc người yêu cầu công chứng/chứng thực di chúc không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng/chứng thực phải có người làm chứng theo đúng quy định pháp luật.

Vậy trong trường hợp cha bạn lập di chúc và không tự viết hay đọc được di chúc, thì cần ít nhất 02 người làm chứng hợp pháp. Người làm chứng phải từ đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự, không là người thừa kế, không có quyền lợi liên quan đến di chúc.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý