Kết hôn là gì? Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào? Việc đăng ký kết hôn được thực hiện ở đâu? Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?

Kết hôn là gì? Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào? Việc đăng ký kết hôn được thực hiện ở đâu? Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?

Kết hôn là gì? Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào? Việc đăng ký kết hôn được thực hiện ở đâu? Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và bạn gái dự định kết hôn trong năm nay. Vậy xin hỏi kết hôn theo pháp luật được hiểu là gì? Điều kiện để được kết hôn hợp pháp là như thế nào? Chúng tôi cần đến đâu để đăng ký kết hôn và thủ tục thực hiện ra sao?

MỤC LỤC

1. Kết hôn là gì?

2. Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào?

3. Việc đăng ký kết hôn được thực hiện ở đâu?

4. Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Kết hôn là gì?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

…”

Như vậy, kết hôn là khi nam nữ tuân thủ theo các điều kiện kết hôn được pháp luật quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan thẩm quyền thì việc kết hôn mới được công nhận và hai bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng.

2. Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 một trong các điều kiện để kết hôn là việc kết hôn không thuộc trường hợp bị cấm theo điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể là các trường hợp dưới đây:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

Như vậy, để kết hôn hợp pháp theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên; hai bên tự nguyện kết hôn, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc các trường hợp bị cấm như: Tảo hôn, đang có vợ hoặc chồng, kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng theo quy định và Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cũng giới tính.

3. Việc đăng ký kết hôn được thực hiện ở đâu?

* Trường hợp: Đối với việc kết hôn cả hai bên đều là người Việt Nam

Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

…”

Như vậy, thì nơi đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà một trong hai bên cư trú đối với trường hợp cả hai bên là người Việt Nam.

* Trường hợp: Đối với việc kết hôn có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Vậy, nơi đăng ký kết hôn là tại Ủy ban nhân dân cấp huyện của một trong hai bên nam nữ đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài.

* Trường hợp: Đối với việc kết hôn cả hai đều là người Việt Nam kết hôn nhưng cư trú ở nước ngoài hay là người nước ngoài

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 07/2023/TT-BNG quy định như sau:

Điều 8. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.”

Vậy, trường hợp này nơi đăng ký kết hôn là tại Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

4. Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như thế nào?

* Đối với kết hôn trong nước:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

…”

Sau khi hai bên chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ nêu trên, nếu hai bên là công dân Việt Nam thì đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi mà một trong hay bên cư trú.

Đồng thời, căn cứ theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”

Như vậy, giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp đã nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật. Trong trường hợp cần xác minh thêm các điều kiện để kết hôn thì thời hạn cấp giấy chứng nhận kết hôn là không quá 05 ngày làm việc.

* Đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài:

Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Theo đó, căn cứ theo Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.

Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc cấp giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ký cụ thể như sau:

Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Hộ tịch.

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.”

Nếu trong vòng 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không thể có mặt tại UBND có thẩm quyền để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Giấy chứng nhận kết hôn này sẽ bị huỷ. Các bên vẫn muốn kết hôn thì đăng ký kết hôn lại từ đầu.

* Lưu ý: Đối với việc kết hôn cả hai đều là người Việt Nam kết hôn nhưng cư trú ở nước ngoài hay là người nước ngoài

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 07/2023/TT-BNG quy định như sau:

Điều 8. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.”

Vậy, trường hợp này nơi đăng ký kết hôn là tại Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý