Hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải được quy định như thế nào?

Hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải được quy định như thế nào?

Hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tại địa phương tôi sinh sống, chính quyền đang triển khai thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt thông qua việc bán bao bì đựng rác. Tôi muốn hỏi, việc thu giá dịch vụ theo hình thức này có đúng với quy định pháp luật không và được quy định cụ thể như thế nào?

MỤC LỤC

1. Chất thải rắn là gì?

2. Hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Chất thải rắn là gì?

Căn cứ theo khoản 19 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về chất thải rắn như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

19. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải.

…”

Theo đó, chất thải rắn là những vật chất không còn được sử dụng và bị loại bỏ dưới dạng rắn hoặc bùn, cần được thu gom, xử lý đúng quy định để tránh gây ô nhiễm môi trường.

2. Hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải được quy định như thế nào?

Ngày 10/01/2022, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020 (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT”). Trong đó, theo Điều 30 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Thông tư số 07/2025/TT-BTNMT do Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 28/02/2025 sửa đổi Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường (gọi tắt là “Thông tư 02/2022/TT-BTNMT”) đã nêu rõ Hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải được quy định như sau:

“Điều 30. Hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải theo một trong các trường hợp sau:

a) Thông qua giá bán bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt. Giá bán bao bì bao gồm giá thành sản xuất bao bì và giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;

b) Thông qua thể tích thiết bị chứa đựng chất thải rắn sinh hoạt;

c) Thông qua việc cân xác định khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (đối với các cơ quan, tổ chức) hoặc các hình thức khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:

a) Có quy cách, kiểu dáng, kích thước cụ thể, thể tích khác nhau theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để bảo đảm dễ dàng phân biệt với các loại bao bì thông thường khác. Mỗi loại bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt có thể tích khác nhau tương ứng với mức giá bán khác nhau;

b) Bao bì đựng các loại chất thải rắn sinh hoạt khác nhau có màu sắc khác nhau; bao bì màu xanh lá cây đựng chất thải thực phẩm, bao bì màu xám đựng chất thải rắn sinh hoạt khác còn lại quy định tại khoản 3 Điều 26a Thông tư này hoặc chất thải rắn sinh hoạt không phân loại theo quy định. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định màu sắc khác, bảo đảm đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh;

c) Chất liệu bao bì đựng chất thải phải phù hợp với công nghệ xử lý chất thải của địa phương. Khuyến khích sử dụng bao bì là chất liệu dễ phân hủy sinh học;

d) Bao bì đựng chất thải thực phẩm hoặc có lẫn chất thải thực phẩm phải đảm bảo tránh rò rỉ nước và phát tán mùi;

đ) Trường hợp địa phương quy định chất thải rắn sinh hoạt phải được phân loại thành nhiều loại khác nhau theo quy định tại Điều 26a Thông tư này và điểm c khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường, chất liệu sử dụng làm bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt phải bảo đảm nhìn thấy loại chất thải đựng bên trong (quy định này không áp dụng đối với chất thải cồng kềnh, chất thải rắn sinh hoạt khác còn lại);

e) Bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt có thiết kế dễ buộc, dễ mở, bảo đảm chất thải rắn sinh hoạt không rơi vãi và thuận tiện cho việc kiểm tra;

g) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được lưu chứa trong các bao bì thông thường, bảo đảm có khả năng lưu chứa và không gây ô nhiễm môi trường.

3. Việc thu giá dịch vụ qua bao bì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn cơ sở sản xuất và phân phối bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Cơ sở sản xuất và phân phối bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt là cơ sở chuyên biệt hoặc cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;

b) Cơ sở phân phối bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt sử dụng hình thức phân phối bằng cách bán; phân phối cho các hộ gia đình, cá nhân với số lượng bao bì theo định mức hàng tháng nhất định hoặc các hình thức khác cho phù hợp.

Như vậy, việc thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo khối lượng hoặc thể tích chất thải. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức thu thông qua giá bán bao bì, thể tích thiết bị chứa, khối lượng cân thực tế hoặc hình thức khác phù hợp. Bao bì phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, phân biệt rõ loại chất thải, khuyến khích dùng vật liệu dễ phân hủy. Việc sản xuất và phân phối bao bì được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thuận tiện cho người dân và góp phần khuyến khích phân loại, bảo vệ môi trường.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý