
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan? Việc giám sát thi hành pháp luật về hải quan được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi đang làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa tại một cửa khẩu thì công chức hải quan liên tục từ chối với lý do không đủ giấy tờ, tài liệu. Tuy nhiên, khi tôi kiểm tra lại thì không có vấn đề gì và tài liệu thể hiện rõ thông tin hàng hoá nhập khẩu. Đồng thời, tôi nghe nói cơ quan hải quan tại khu vực này thường bị người dân phản ánh có tình trạng gây khó dễ trong quá trình kiểm tra hàng hóa.Trong trường hợp trên, tôi muốn hỏi, hành vi của công chức hải quan có bị pháp luật nghiêm cấm theo quy định hay không? Việc giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan sẽ được thực hiện bởi cơ quan nào và theo cơ chế giám sát nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan?
2. Việc giám sát thi hành pháp luật về hải quan được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan?
Quy định rõ hành vi bị nghiêm cấm trong một lĩnh vực góp phần phân định ranh giới giữa điều được thực hiện và điều không được thực hiện để bảo vệ trật tự mà Nhà nước muốn hình thành, phát triển. Trong lĩnh vực hải quan, các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 10 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 10. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan
1. Đối với công chức hải quan:
a) Gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan;
b) Bao che, thông đồng để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại, gian lận thuế;
c) Nhận hối lộ, chiếm dụng, biển thủ hàng hóa tạm giữ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mục đích vụ lợi;
d) Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
2. Đối với người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải:
a) Thực hiện hành vi gian dối trong việc làm thủ tục hải quan;
b) Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Gian lận thương mại, gian lận thuế;
d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính;
đ) Cản trở công chức hải quan thi hành công vụ;
e) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
g) Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.”
Như vậy, điều luật đã quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải quan nhằm bảo đảm tính minh bạch, liêm chính và hiệu lực quản lý nhà nước trong hoạt động hải quan. Trước hết, đối với công chức hải quan, điều luật nghiêm cấm các hành vi gây phiền hà, bao che, thông đồng hoặc nhận hối lộ và chiếm dụng hàng hóa,… thể hiện yêu cầu cao đối với phẩm chất đạo đức, trách nhiệm và tính liêm chính của đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật. Góp phần phòng ngừa tham nhũng, lạm quyền và lợi dụng chức vụ để trục lợi, bảo vệ hình ảnh và niềm tin vào cơ quan hải quan.
Đối với người khai hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan, quy định cấm các hành vi gian dối, buôn lậu, gian lận thương mại, đưa hối lộ, can thiệp bất hợp pháp vào hệ thống thông tin hải quan và một số hành vi bị cấm khác nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật, bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và an ninh thương mại quốc gia. Đặc biệt, việc nghiêm cấm hoàn toàn hành vi cản trở công chức thi hành công vụ cũng giúp cơ quan hải quan thực hiện nhiệm vụ hiệu quả, nhanh chóng, hạn chế nguy cơ đối đầu với người dân.
Nhìn chung, điều luật thiết lập cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ tính công bằng, liêm chính trong hoạt động hải quan, tăng cường phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và tham nhũng. Từ đó, quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng môi trường thương mại lành mạnh, đảm bảo an ninh quốc gia và tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp và xã hội đối với hệ thống hải quan Việt Nam.
2. Việc giám sát thi hành pháp luật về hải quan được thực hiện như thế nào?
Cơ chế giám sát trong việc thi hành pháp luật về hải quan nhằm đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và tuân thủ pháp luật của cơ quan hải quan và các chủ thể có liên quan. Theo đó, các chủ thể giám sát và nội dung giám sát được quy định tại Điều 11 Luật Hải quan 2014 như sau:
“Điều 11. Giám sát thi hành pháp luật về hải quan
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật về hải quan.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về hải quan; giám sát việc thi hành pháp luật về hải quan.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan, công chức hải quan phải tuân theo pháp luật, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.”
Theo quy định trên, trước hết, Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp được xác định là cơ quan thực hiện giám sát nhà nước đối với lĩnh vực hải quan theo phạm vi thẩm quyền của mình. Điều này phản ánh nguyên tắc quyền lực nhà nước được phân công, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, bảo đảm hoạt động hải quan không vượt quá khuôn khổ pháp luật. Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đóng vai trò quan trọng trong việc vận động nhân dân chấp hành pháp luật về hải quan, đồng thời tham gia giám sát quá trình thực thi pháp luật của cơ quan hải quan, thể hiện cơ chế giám sát xã hội trong quản lý nhà nước.
Ngoài ra, điều luật cũng nhấn mạnh trách nhiệm của chính cơ quan và công chức hải quan trong giám sát, tự giám sát hoạt động theo đúng quy định pháp luật và lấy nhân dân làm cơ sở hỗ trợ và chấp nhận sự giám sát của nhân dân. Đây là biểu hiện của tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ.
Vậy, quy định nêu trên đã thiết lập cơ chế giám sát đa tầng từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội đến nhân dân, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hải quan, ngăn ngừa tiêu cực, tăng cường niềm tin của xã hội đối với cơ quan thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.
Trân trọng./.












