
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho ai và cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi vừa mua một mảnh đất và đang muốn làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, tôi chưa rõ là giấy chứng nhận này được cấp cho những đối tượng nào và cơ quan nào có thẩm quyền cấp?
MỤC LỤC
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho ai?
Trả lời:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 134 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 134. Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.”
Theo đó, Giấy chứng nhận là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng gắn liền với đất. Đây là căn cứ quan trọng để xác lập và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đặc biệt, Giấy chứng nhận được cấp theo mẫu thống nhất trên phạm vi toàn quốc nhằm bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch trong quản lý đất đai.
2. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất?
Căn cứ Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:
a) Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.”
Theo đó, quy định trên nêu rõ về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
- Thẩm quyền cấp lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận và các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai được phân chia như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc các nhóm quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật Đất đai. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp này;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc các nhóm quy định tại khoản 3, 4 Điều 4 của Luật Đất đai.
- Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:
+ Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như cấp cho chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài;
+ Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai trực tiếp thực hiện việc cấp cho người sử dụng đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức này có quyền sử dụng con dấu của mình để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận các thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trân trọng./.