
Điều kiện đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi thắc mắc về đầu tư kinh doanh một trong những sản phẩm có tính chất sát thương, rủi ro cao và đặc thù như vũ khí quân dụng trong pháp luật nước ta đang được quy định gồm những điều kiện gì. Vì vậy, thưa Luật sư, tôi muốn hỏi điều kiện đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào trong pháp luật nước ta hiện nay? Tôi xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Vũ khí quân dụng là gì?
Trước tiên, vũ khí quân dụng được xem là một loại vũ khí và có các bản chất, đặc điểm của vũ khí. Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 định nghĩa vũ khí như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những thiết bị, phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, súng săn.
…”
Tiếp đến, khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 liệt kê các loại vũ khí quân dụng:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
2. Vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Súng cầm tay, súng vác vai, vũ khí hạng nhẹ, vũ khí hạng nặng, đạn sử dụng cho các loại vũ khí này; các loại bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi và vũ khí khác thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này;
b) Súng bắn đạn ghém, súng nén khí, súng nén hơi, đạn sử dụng cho các loại súng này thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
c) Vũ khí quy định tại điểm a khoản 4 Điều này trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
d) Súng săn, vũ khí quy định tại điểm a khoản 4, vũ khí quy định tại điểm a khoản 5 và dao có tính sát thương cao quy định tại khoản 6 Điều này sử dụng với mục đích xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người trái pháp luật;
đ) Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm a khoản này bao gồm: thân súng, nòng súng, bộ phận cò, bộ phận khóa nòng, kim hỏa;
e) Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm b khoản này bao gồm: thân súng, bộ phận cò;
g) Vũ khí khác có tính năng, tác dụng, khả năng gây sát thương tương tự như vũ khí quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này, không thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.
....”
Theo đó, vũ khí quân dụng có thể được hiểu là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những thiết bị, phương tiện được chế tạo, sản xuất, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ con người, phá huỷ kết cấu vật chất và bao gồm các loại được liệt kê từ điểm a đến điểm g khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 nêu trên. Một trong những điểm cần chú ý là một số loại vũ khí không phải vũ khí quân dụng nhưng khi thoả mãn một hoặc một vài điều kiện nào đó vẫn được xem là vũ khí quân dụng như:
- Kiếm, giáo, mác, thương, dao găm, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành nếu thoả mãn được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
- Súng săn; kiếm, giáo, mác, thương, dao găm, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay, đạn sử dụng cho các loại súng này thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành được trang bị, sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao; dao có tính sát thương cao nếu thoả mãn sử dụng với mục đích xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người trái pháp luật.
Như vậy, vũ khí quân dụng là những sản phẩm đặc biệt, có khả năng gây sát thương và nguy hiểm cao. Đồng thời, chúng được sử dụng cho những mục đích trọng yếu, phục vụ cho lực lượng quốc phòng – an ninh nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Do đó, từ chính những nguyên nhân trên, đòi hỏi việc đầu tư kinh doanh vào sản xuất sản phẩm này phải được quản lý nghiêm ngặt, chặt chẽ từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào đến hoàn thành, phân phối ra thị trường và phục vụ cho nhu cầu sử dụng hợp pháp. Từ đó, đảm bảo an toàn tính mạng của con người và giữ gìn an ninh – trật tự, trị an của đất nước.
2. Điều kiện đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?
Điều kiện đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 7 Nghị định số 101/2022/NĐ-CP ngày 08/12/2022 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh như sau:
“Điều 7. Điều kiện đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Nghị định số 79/2018/NĐ-CP).
2. Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP.”
* Lưu ý: Tuy Điều luật trên có dẫn chiếu tới Điều 7, Điều 8 và Điều 10 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ nhưng Nghị định này đã hết hiệu lực vào ngày 01/01/2025 và riêng các Điều: Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2025 (căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 149/2024/NĐ-CP ngày 15/11/2024 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ).
Hiện nay, các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh sẽ được quy định chung với các loại vũ khí khác căn cứ vào Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 như sau:
“Điều 17. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và quy định của Luật này.
2. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản 2, điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 2 của Luật này.
3. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí quy định tại điểm b và điểm c khoản 2, điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 2 của Luật này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.
5. Tổ chức, doanh nghiệp khác khi có đủ điều kiện được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.”
Hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định số 149/2024/NĐ-CP ngày 15/11/2024 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ:
“Điều 9. Điều kiện kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng kinh doanh vũ khí phải được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ kinh doanh vũ khí; trường hợp tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vũ khí quân dụng phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
2. Người quản lý, người có liên quan trực tiếp đến kinh doanh vũ khí phải được huấn luyện về quản lý vũ khí và nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; kho, nơi cất giữ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường trong quản lý, bảo quản, vận chuyển vũ khí.
3. Tổ chức, doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải là tổ chức, doanh nghiệp được phép kinh doanh vũ khí và được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.”
Theo đó, tuỳ thuộc vào tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng hay Bộ Công an mà loại vũ khí được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất không giống nhau. Đồng thời, tổ chức, doanh nghiệp khác khi có đủ điều kiện được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí cũng được phép đầu tư kinh doanh vào các công đoạn trên.
Trong đó, các công đoạn khác nhau yêu cầu các điều kiện khác nhau đối với chủ thể tham gia đầu tư. Cụ thể:
- Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024;
- Việc kinh doanh vũ khí phải được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ kinh doanh vũ khí; phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; người quản lý, người có liên quan trực tiếp đến kinh doanh vũ khí phải được huấn luyện về quản lý vũ khí, nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; các yêu cầu khác liên quan đến cất giữ, vận chuyển vũ khí; tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm…
- Việc xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải thực hiện bởi tổ chức, doanh nghiệp được phép kinh doanh vũ khí và được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.
Vậy, điều kiện đầu tư kinh doanh vũ khí nói chung và vũ khí quân dụng nói riêng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định nghiêm ngặt và tồn tại đan xen, kết hợp giữa yêu cầu về chuyên môn, kỹ thuật, con người, biện pháp bảo đảm an toàn,… Điều này đỏi hỏi chủ thể tham gia vào các dự án đầu tư kinh doanh trong những hoạt động đầu tư kinh doanh nêu trên phải nắm bắt được yêu cầu của pháp luật, yêu cầu đối với hoạt động kinh doanh trên thực tế và hơn hết là yêu cầu đối với việc bảo đảm quốc phòng – an ninh, trật tự, an toàn xã hội để tuân thủ các điều kiện một cách tuyệt đối, chính xác.
Trân trọng./.