
Điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là một doanh nghiệp may mặc đang có dự định mở rộng phạm vi kinh doanh của mình sang lĩnh vực quân trang, quân dụng nhưng chưa nắm rõ được các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh đối với lĩnh vực này là như thế nào. Do đó, tôi muốn hỏi Luật sư về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành? Mong Luật sư dành thời gian giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Điều kiện đầu tư kinh doanh là gì?
Trả lời:
1. Điều kiện đầu tư kinh doanh là gì?
Định nghĩa điều kiện đầu tư kinh doanh được quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
9. Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
…”
Theo đó, điều kiện đầu tư kinh doanh là các điều kiện mà tổ chức, cá nhân khi thực hiện hoạt động kinh doanh trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải đáp ứng đầy đủ trước và trong quá trình hoạt động đầu tư của mình. Bởi, những điều kiện này là cần thiết để đảm bảo các khả năng về chuyên môn, nghiệp vụ, tài chính,… phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước cũng như an toàn xã hội. Nếu không đáp ứng, thoả mãn được một hoặc một số điều kiện nhất định thì chủ thể đó không thể tham gia trực tiếp hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Cũng như có khả năng phải chịu những trách nhiệm pháp lý hành chính, hình sự và các trách nhiệm pháp lý khác phụ thuộc vào tính chất, hậu quả,… của hành vi vi phạm.
2. Điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?
Điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 6 Nghị định số 101/2022/NĐ-CP ngày 08/12/2022 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 101/2022/NĐ-CP”) như sau:
“Điều 6. Điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Hệ thống nhà xưởng, cơ sở sản xuất, kho bảo quản được bố trí riêng biệt;
b) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu.
2. Doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật; hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; không có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở công nghiệp an ninh được đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ an ninh quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về công nghiệp an ninh.”
Dẫn chiếu tới khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 101/2022/NĐ-CP:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quân trang bao gồm:
a) Quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu và trang phục quy định tại Nghị định số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Công an hiệu, phù hiệu, cấp hiệu và trang phục quy định tại Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân;
c) Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cảnh phục, lễ phục, cờ hiệu của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam quy định tại Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam;
d) Trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ quy định tại Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ.
2. Quân dụng là trang thiết bị, dụng cụ (trừ các loại quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này) được chế tạo, sản xuất theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế và công năng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định để phục vụ cho các hoạt động thường xuyên, huấn luyện, dã ngoại, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.
…”
Theo đó, doanh nghiệpđầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 101/2022/NĐ-CP (tức đối với quân trang của Quân đội nhân dân Việt Nam, Cảnh sát biển Việt Nam, Dân quân tự vệ và trang thiết bị, dụng cụ quân dụng) phải đáp ứng các điều kiện khác nhau phụ thuộc vào tính chất trực tiếp hoặc gián tiếp của doanh nghiệp đó trong phục vụ quốc phòng, an ninh. Cụ thể:
- Đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh sẽ đáp ứng các điều kiện về:
+ Hệ thống nhà xưởng, cơ sở sản xuất, kho bảo quản được bố trí riêng biệt;
+ Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu.
- Đối với các doanh nghiệp khác không trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thì ngoài các điều kiện nêu trên còn phải đáp ứng điều kiện được thành lập theo quy định của pháp luật; hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và không có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là quy định có tính nghiêm ngặt hơn bởi nhu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh; giữ gìn bí mật và các thông tin quan trọng khác của quốc gia.
Riêng đối với quân trang của Công an nhân dân sẽ do Nghị định số 63/2020/NĐ-CP ngày 08/6/2020 của Chính phủ quy định về công nghiệp an ninh điều chỉnh. Theo đó, chỉ có cơ sở công nghiệp an ninh là chủ thể duy nhất được đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng của lực lượng Công an nhân dân và chủ thể này hình thành, hoạt động dưới sự đầu tư và tham gia đầu tư xây dựng của Nhà nước.
Cụ thể, căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2020/NĐ-CP ngày 08/6/2020 của Chính phủ quy định về công nghiệp an ninh:
“Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ của cơ sở công nghiệp an ninh
1. Nhà nước đầu tư hoặc tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở công nghiệp an ninh, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu. Căn cứ quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở công nghiệp an ninh, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc đề xuất cấp thẩm quyền quyết định loại hình, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của từng cơ sở công nghiệp an ninh.
…”
Do đó, cơ sở công nghiệp an ninh hoạt động theo loại hình, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc chủ thể có thẩm quyền khác. Được hưởng các chính sách, cơ chế, nguồn vốn đầu tư,… đặc thù theo yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý ngành; đảm bảo phục vụ đủ quân trang, quân dụng cho lực lượng Công an nhân dân. Vì vậy, có thể nói, những điều kiện đối với cơ sở công nghiệp an ninh được quy định riêng biệt, cụ thể, tách rời so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng khác. Điều này nhằm tạo nên tính an toàn, hiệu quả, phòng tránh những rủi ro đối với hoạt động của các cơ sở này.
Trên đây là các điều kiện mà một doanh nghiệp đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh phải thoả mãn trước và trong khi thực hiện hoạt động sản xuất, đầu tư, kinh doanh vào lĩnh vực trên. Điều này nhằm kiểm soát chủ thể kinh doanh và hoạt động của họ; cũng như đảm bảo chất lượng, số lượng của sản phẩm làm ra phục vụ đầy đủ cho các nhu cầu quốc phòng – an ninh của quốc gia.
Trân trọng./.