
Đất tôn giáo được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang tìm hiểu về việc mua một mảnh đất gần khu vực đền chùa để xây dựng một công trình phục vụ cộng đồng. Tuy nhiên, tôi nghe nói có những quy định riêng về việc sử dụng đất tôn giáo. Vậy theo pháp luật hiện hành, đất tôn giáo được quy định như thế nào?
MỤC LỤC
1. Đất tôn giáo thuộc nhóm đất nào?
2. Đất tôn giáo được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Đất tôn giáo thuộc nhóm đất nào?
Căn cứ khoản 1 và điểm g khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 9. Phân loại đất
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
…
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
…
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng).”
Như vậy, đất tôn giáo thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
2. Đất tôn giáo được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 213 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 213. Đất tôn giáo
1. Đất tôn giáo bao gồm đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.
2. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
5. Việc sử dụng đất tôn giáo kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.
6. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều này thì được bố trí địa điểm mới phù hợp với quỹ đất của địa phương và sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ.”
Theo đó, đất tôn giáo bao gồm đất được sử dụng để xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và các công trình tôn giáo hợp pháp khác. Nhà nước sẽ giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc. Trường hợp tổ chức tôn giáo sử dụng đất không thuộc diện trên thì sẽ phải thuê đất và nộp tiền thuê hàng năm.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu thực tế hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất tại địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất được giao cho tổ chức tôn giáo. Nếu tổ chức tôn giáo sử dụng đất kết hợp với hoạt động thương mại, dịch vụ thì phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại khoản 2 Điều 218 của Luật Đất đai. Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất đã giao theo khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai thì phải bố trí địa điểm mới phù hợp với quỹ đất và nhu cầu sinh hoạt tôn giáo của tín đồ.
Theo đó, khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai 2024 quy định:
“Điều 218. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
…
2. Việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không làm thay đổi loại đất theo phân loại đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 và đã được xác định tại các loại giấy tờ quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trở lại sử dụng đất vào mục đích chính;
c) Không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
d) Hạn chế ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường;
đ) Không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của các thửa đất liền kề;
e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định;
g) Tuân thủ pháp luật có liên quan.”
Trân trọng./.