Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được quy định như thế nào?

Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được quy định như thế nào?

Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang tham gia lập quy hoạch một khu vực đô thị mới, trong đó có bố trí một số công trình như công viên, quảng trường, đường giao thông và cả một dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại theo hình thức đối tác công tư. Trong quá trình thực hiện, tôi muốn tìm hiểu rõ về cơ sở pháp lý để đảm bảo việc sử dụng đất là đúng quy định. Vậy, đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng là gì?

2. Đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư là gì?

3. Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng là gì?

Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 9. Phân loại đất

3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng.”

Theo đó, có thể hiểu “Đất sử dụng vào mục đích công cộng là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được sử dụng để xây dựng các công trình nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và xã hội. Đất này bao gồm: Đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng.

2. Đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể khái niệm Đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Tuy nhiên, có thể hiểu Đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư là loại đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê cho nhà đầu tư để triển khai các dự án kết hợp giữa khu vực công và khu vực tư nhân. Việc sử dụng đất này phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đồng thời phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Trong các dự án đối tác công tư có sử dụng đất, nhà đầu tư có thể được giao đất không thu tiền sử dụng đối với phần đất không nhằm mục đích kinh doanh và được thuê đất đối với phần đất có mục đích kinh doanh. Việc quản lý, sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đều phải tuân theo các quy định pháp luật hiện hành nhằm bảo đảm hiệu quả đầu tư và lợi ích công cộng.

3. Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 207 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 207. Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành có sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh và diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh.

Đối với diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 của Luật này; đối với diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 120 của Luật này.

3. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có sử dụng đất theo quy định của Luật này.

4. Chế độ quản lý, sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư phải tuân theo quy định của Luật này và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an nhân dân khi có yêu cầu để bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Như vậy, việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chuyên ngành có sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Khi sử dụng đất vào mục đích công cộng, cần phân định rõ ràng giữa diện tích đất không có mục đích kinh doanh và diện tích đất có mục đích kinh doanh. Với phần đất không có mục đích kinh doanh, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 của Luật Đất đai, còn phần có mục đích kinh doanh thì Nhà nước sẽ cho thuê đất theo Điều 120 Luật Đất đai.

Bên cạnh đó, Nhà nước có thể giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư có sử dụng đất, theo các quy định của Luật Đất đai. Việc quản lý, sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính đối với các dự án đối tác công tư phải tuân thủ cả Luật Đất đai và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất và giao đất cho lực lượng Công an nhân dân khi có yêu cầu, nhằm bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực có đất sử dụng vào mục đích công cộng hoặc đất phục vụ cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Theo đó, Điều 118 và Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 118. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.

2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.

3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.

6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.

7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.

8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

Điều 120. Cho thuê đất

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.

2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;

c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.

4. Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý