Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng được quy định như thế nào?

Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng được quy định như thế nào?

Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang chuẩn bị triển khai dự án đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay dân dụng. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa hiểu về loại đất sử dụng cho dự án này được quy định ra sao. Vậy theo quy định của pháp luật, đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng được quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng là gì?

2. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể về khái niệm Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng. Tuy nhiên, có thể hiểu Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng là loại đất được sử dụng để xây dựng, vận hành và quản lý các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.

2. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 208 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 208. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng

1. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng bao gồm:

a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân tại cảng hàng không, sân bay, đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, khu phụ trợ khác của sân bay do Nhà nước sở hữu;

b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không ngoài quy định điểm a khoản này.

2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo quy định sau:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Phần diện tích còn lại sau khi giao đất, cho thuê đất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì giao cho Cảng vụ hàng không sân bay đó quản lý.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu vực cảng hàng không, sân bay dân dụng.

4. Trường hợp cảng hàng không, sân bay dân dụng thực hiện theo dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 207 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng bao gồm hai nhóm chính:

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân tại cảng hàng không, sân bay, đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sân bay và các công trình, khu phụ trợ khác thuộc sở hữu nhà nước;

- Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không ngoài phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai.

Việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng đã được phê duyệt, cụ thể:

- Đất thuộc điểm a khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai được giao không thu tiền sử dụng đất;

- Đất thuộc điểm b khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai được cho thuê với hình thức thu tiền thuê đất hằng năm;

- Phần diện tích còn lại sau khi đã giao và cho thuê được giao cho Cảng vụ hàng không của sân bay đó quản lý.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an nhân dân nhằm đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực cảng hàng không, sân bay dân dụng.

Nếu cảng hàng không, sân bay dân dụng được đầu tư theo phương thức đối tác công tư có sử dụng đất thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 207 của Luật Đất đai.

Theo đó, Điều 207 Luật Đất đai 2024 quy định:

“Điều 207. Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành có sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh và diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh.

Đối với diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 của Luật này; đối với diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 120 của Luật này.

3. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có sử dụng đất theo quy định của Luật này.

4. Chế độ quản lý, sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư phải tuân theo quy định của Luật này và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an nhân dân khi có yêu cầu để bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.”

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý