
Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi thấy một khu đất trước đây là trụ sở cũ của một cơ quan nhà nước, hiện đã bỏ không và xuống cấp. Tôi tưởng đất đó không còn ai quản lý, nên có ý định làm hồ sơ xin thuê để mở xưởng sản xuất nhỏ. Nhưng khi tìm hiểu thì được biết đất này vẫn do cơ quan nhà nước quản lý. Tuy nhiên, tôi chưa hiểu về loại đất này được quy định ra sao theo quy định của pháp luật. Vậy, đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được quy định như thế nào?
MỤC LỤC
1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là gì?
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về khái niệm “Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý”. Tuy nhiên, có thể hiểu “Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý” là loại đất thuộc sở hữu toàn dân nhưng chưa được Nhà nước giao, cho thuê cho tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc đã được giao để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý, chứ không phải để sử dụng trực tiếp vào mục đích sản xuất, kinh doanh hay phát triển dự án.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 217 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 217. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:
a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
b) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
c) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
d) Đất có mặt nước chuyên dùng;
đ) Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
e) Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
g) Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật này;
h) Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
i) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
k) Đất chưa sử dụng.
2. Cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích đất được giao quản lý; việc sử dụng quỹ đất nêu trên thực hiện theo chế độ sử dụng đất tương ứng theo quy định của Luật này.”
Theo đó, điểm đ khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 82; khoản 5 Điều 86 và khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
“Điều 82. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
…
đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
b) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.”
“Điều 86. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất đã thu hồi
…
5. Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà chưa giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô thị thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại khu vực nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.”
“Điều 181. Đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng
…
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng quỹ đất do các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương vào mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này như sau:
a) Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước ngày 01 tháng 02 năm 2015 theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật này, thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất;
b) Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất mà có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này;
c) Giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo tại địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
d) Giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
đ) Giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích công cộng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật;
e) Giao diện tích đất chưa thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.”
Như vậy, các quy định nêu rõ về đất do cơ quan, tổ chức Nhà nước quản lý, bao gồm các loại đất chưa được giao, chưa cho thuê hoặc được giao chỉ để quản lý. Loại đất này gồm nhiều dạng như đất công cộng, đất mặt nước, đất nghĩa trang, đất rừng, đất công ích, đất chưa sử dụng,… Cơ quan, tổ chức được giao quản lý loại đất này có trách nhiệm giữ gìn, bảo toàn diện tích đất và chỉ được sử dụng theo đúng chế độ, mục đích sử dụng tương ứng với từng loại đất theo quy định pháp luật.
Trân trọng./.