Đất có mặt nước ven biển được quy định như thế nào?

Đất có mặt nước ven biển được quy định như thế nào?

Đất có mặt nước ven biển được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang có ý định đầu tư vào một dự án nuôi trồng thủy sản ở khu vực ven biển, nhưng chưa rõ pháp luật hiện hành quy định ra sao về việc sử dụng loại đất này. Vậy, đất có mặt nước ven biển được quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1.Đất có mặt nước ven biển là gì?

2. Đất có mặt nước ven biển được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Đất có mặt nước ven biển là gì?

Hiện nay, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về khái niệm “Đất có mặt nước ven biển”. Tuy nhiên, có thể hiểu “Đất có mặt nước ven biển là loại đất nằm ở khu vực tiếp giáp giữa đất liền và biển, có mặt nước nhưng không thuộc vùng biển theo quy định của pháp luật về biển. Loại đất này được Nhà nước giao hoặc cho thuê để sử dụng vào các mục đích như nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế hoặc phục vụ các hoạt động phi nông nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển phải đảm bảo các nguyên tắc về bảo vệ môi trường, duy trì cảnh quan, bảo vệ hệ sinh thái ven biển, không gây nhiễm mặn nguồn nước ngầm, không cản trở hoạt động giao thông trên biển và đảm bảo an ninh quốc gia.

2. Đất có mặt nước ven biển được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 189 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 189. Đất có mặt nước ven biển

1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào các mục đích theo quy định của Luật này.

2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;

c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;

d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển;

đ) Bảo vệ chất lượng nước khu vực ven biển; không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất.

3. Việc giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp mà không phải hoạt động lấn biển phải tuân thủ chế độ sử dụng các loại đất theo quy định của Luật này, quy định của Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và luật khác có liên quan.

Theo đó, đất có mặt nước ven biển được Nhà nước giao hoặc cho thuê cho tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào các mục đích phù hợp theo quy định pháp luật.

Đồng thời, việc sử dụng loại đất này phải đảm bảo các nguyên tắc cụ thể như:

- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Bảo vệ đất và thúc đẩy quá trình bồi tụ đất ven biển;

- Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường, cảnh quan tự nhiên;

- Không gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia hoặc cản trở giao thông trên biển;

- Bảo đảm chất lượng nước ven biển và không làm nhiễm mặn các tầng chứa nước ngầm.

Ngoài ra, trong trường hợp sử dụng đất có mặt nước ven biển cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp mà không liên quan đến hoạt động lấn biển thì việc giao và thuê đất phải tuân thủ đúng theo quy định của Luật Đất đai, Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cũng như các luật liên quan khác.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý