Con có quốc tịch nước ngoài được quyền hưởng thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam hay không?

Con có quốc tịch nước ngoài được quyền hưởng thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam hay không?

Con có quốc tịch nước ngoài được quyền hưởng thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam hay không?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hiện đã mang quốc tịch nước ngoài. Nếu cha mẹ tôi ở Việt Nam qua đời và để lại đất thừa kế cho tôi, tôi có được đứng tên quyền sử dụng đất không?

MỤC LỤC

1. Con có quốc tịch nước ngoài được hiểu như thế nào?

2. Con có quốc tịch nước ngoài được quyền hưởng thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?

 

Trả lời:

1. Con có quốc tịch nước ngoài được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

…”

Như vậy, tuy pháp luật Việt Nam hiện hành không quy định riêng về “con có quốc tịch nước ngoài” nhưng căn cứ vào khoản 1 Điều 3 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, có thể khẳng định rằng con có quốc tịch nước ngoài cũng được coi là người nước ngoài, nếu có giấy tờ xác nhận quốc tịch đó. Điều này đồng nghĩa với việc con có quốc tịch nước ngoài sẽ chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật về người nước ngoài tại Việt Nam.

2. Con có quốc tịch nước ngoài được quyền hưởng thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?

(i) Thừa kế theo di chúc

Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Theo đó, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho người thừa kế, dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản cụ thể Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015:

Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Với nguyên tắc này, di chúc không phân biệt quốc tịch của người thừa kế. Điều này có nghĩa là người lập di chúc có quyền tự do chỉ định ai sẽ thừa kế tài sản, không quan trọng người thừa kế là công dân Việt Nam hay người có quốc tịch nước ngoài. Do đó, nếu người lập di chúc chỉ định con có quốc tịch nước ngoài thừa kế tài sản (bao gồm đất đai), người thừa kế vẫn hoàn toàn có quyền thừa kế tài sản theo nội dung di chúc, miễn là điều này không vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất của người nước ngoài tại Việt Nam.

(ii) Thừa kế theo pháp luật

Căn cứ theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thừa kế theo pháp luật sẽ áp dụng trong các trường hợp sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Đối chiếu với điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 hàng thừa kế thứ nhất bao gồm:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

…”

Khi áp dụng thừa kế theo pháp luật, quyền thừa kế của con cái không phân biệt quốc tịch, nghĩa là dù người thừa kế là công dân Việt Nam hay con có quốc tịch nước ngoài, nếu là con của người đã qua đời, họ đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Điều này đảm bảo quyền lợi của con cái, giúp họ có thể nhận thừa kế tài sản của cha mẹ dù có sự khác biệt về quốc tịch.

Như vậy, việc con có quốc tịch nước ngoài không làm ảnh hưởng đến quyền thừa kế của con đối với tài sản thừa kế. Điều này có nghĩa là, dù con có quốc tịch nước ngoài, quyền lợi của con trong việc nhận di sản vẫn được công nhận và bảo vệ theo pháp luật của Việt Nam, nơi có di sản thừa kế.

Căn cứ khoản 3 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 44. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người nhận thừa kế;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

…”

Điều này có nghĩa là, mặc dù là người thừa kế hợp pháp theo pháp luật hay theo nội dung di chúc, dù được hưởng quyền thừa kế đối với tài sản là quyền sử dụng đất nhưng vì con có quốc tịch nước ngoài con sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. Theo đó, con là người nước ngoài chỉ đơn thuần là người thừa kế tài sản, không có quyền sở hữu chính thức đối với mảnh đất và tài sản gắn liền với đất đó.

Trong trường hợp bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đã mang quốc tịch nước ngoài, bạn vẫn được nhận thừa kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Tuy nhiên, bạn không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo các trường hợp luật quy định như trên.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý