
Chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện trong các trường hợp nào? Việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, muốn nghỉ việc và đã báo trước 20 ngày. Công ty nói tôi nghỉ sai luật và không trả trợ cấp thôi việc.Trong trường hợp của tôi, việc chấm dứt hợp đồng lao động như vậy có đúng quy định không? Thời gian tôi thông báo trước 20 ngày có phù hợp không? Công ty có quyền từ chối trợ cấp thôi việc cho tôi không?
MỤC LỤC
1. Chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện trong các trường hợp nào?
2. Việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện trong các trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”
2. Việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.”
Trong trường hợp của bạn, do làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải báo trước ít nhất 45 ngày theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
…”
Đồng thời, căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Do đó, việc chấm dứt hợp đồng lao động như vậy là không đúng quy định. Việc bạn thông báo trước 20 ngày là chưa đúng quy định, nên công ty có cơ sở cho rằng bạn nghỉ việc trái luật và có quyền từ chối trả trợ cấp thôi việc căn cứ theo khoản 9 Điều 34 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và đồng thời người lao động phải tuân theo các nghĩa vụ khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Trân trọng./.