Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 02 cấp được thực hiện như thế nào?

Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 02 cấp được thực hiện như thế nào?

Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 02 cấp được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi nghe nói theo từ ngày 16/6/2025 thì chính thức có luật mới là Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15). Như vậy, việc bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 02 cấp được thực hiện như thế nào?

MỤC LỤC

1. Hội đồng nhân dân 02 cấp là gì? Ủy ban nhân dân 02 cấp là gì?

1.1. Hội đồng nhân dân 02 cấp là gì?

1.2. Ủy ban nhân dân 02 cấp là gì?

2. Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 02 cấp được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hội đồng nhân dân 02 cấp là gì? Ủy ban nhân dân 02 cấp là gì?

1.1. Hội đồng nhân dân 02 cấp là gì?

Căn cứ theo Điều 113 Hiến pháp 2013 và khoản 1 Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 quy định như sau:

“Điều 113.

1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.”

“Điều 5. Hội đồng nhân dân

1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương; chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.”

Từ các quy định trên có thể thấy Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, giữ vai trò trung tâm trong việc thực hiện quyền dân chủ đại diện tại đơn vị hành chính. Được Nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, Hội đồng nhân dân có chức năng quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền địa phương theo quy định của pháp luật và giám sát việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

1.2. Ủy ban nhân dân 02 cấp là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 114 Hiến pháp 2013 và khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 quy định như sau:

“Điều 114.

1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.”

“Điều 6. Ủy ban nhân dân

1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.”

Theo đó, Ủy ban nhân dân hai cấp (cấp tỉnh và cấp xã) là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, đồng thời là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, được thành lập thông qua việc bầu cử bởi Hội đồng nhân dân.

Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương và chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

Với vị trí là cầu nối giữa quyền lực nhà nước trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân vừa bảo đảm sự thống nhất trong quản lý hành chính nhà nước, vừa thể hiện tính chủ động, linh hoạt trong điều hành các vấn đề kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa bàn quản lý.

Đồng thời, cơ quan này chịu trách nhiệm kép khi vừa trước Hội đồng nhân dân – đại diện cho Nhân dân địa phương, vừa trước cơ quan hành chính cấp trên, qua đó phản ánh rõ nguyên tắc kết hợp giữa tính dân chủ đại diện và tính điều hành hành chính thống nhất, góp phần bảo đảm hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước ở cấp cơ sở.

2. Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 02 cấp được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 quy định như sau:

“Điều 36. Bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

1. Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo danh sách đề cử chức vụ từng người của Thường trực Hội đồng nhân dân.

Tại kỳ họp thứ nhất, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước.

Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định chủ tọa kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ định chủ tọa kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp xã; Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.

2. Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân; bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Thành viên của Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.

3. Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.

4. Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.

5. Khi Hội đồng nhân dân tiến hành bầu các chức danh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định; riêng tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân thì chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

6. Người giữ chức vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.

7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phải gửi kết quả bầu đến cơ quan, người có thẩm quyền để phê chuẩn theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả bầu, cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét, phê chuẩn; trường hợp không phê chuẩn thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.”

Theo đó, quy định trên đã thiết lập một cơ chế bầu cử chặt chẽ, dân chủ và minh bạch đối với các chức danh của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở cả hai cấp (tỉnh và xã), qua đó bảo đảm tính chính danh và hợp pháp cho bộ máy chính quyền địa phương. Cụ thể:

- Hội đồng nhân dân là cơ quan có thẩm quyền bầu ra các chức danh lãnh đạo chủ chốt như Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân, cũng như các chức danh trong Ủy ban nhân dân. Việc giới thiệu ứng viên do Thường trực Hội đồng nhân dân (hoặc Chủ tịch Hội đồng nhân dân đối với các chức danh thuộc Ủy ban nhân dân) thực hiện, nhưng vẫn mở rộng quyền dân chủ của đại biểu thông qua cơ chế ứng cử hoặc giới thiệu thêm ứng viên ngoài danh sách chính thức – bảo đảm nguyên tắc tập thể quyết định, cá nhân chịu trách nhiệm.

- Liên quan đến việc để đảm bảo tính khách quan, chuẩn mực và phân quyền rõ ràng, Luật quy định các chức danh sau khi được bầu đều phải được phê chuẩn bởi cấp có thẩm quyền: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn; cấp xã do Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn. Đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cấp tỉnh do Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn, cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.

- Tính kịp thời và trách nhiệm pháp lý được thể hiện qua các thời hạn cụ thể: 05 ngày làm việc để gửi kết quả bầu cử và 10 ngày làm việc để cơ quan có thẩm quyền xem xét phê chuẩn hoặc trả lời bằng văn bản nếu không phê chuẩn – tạo ra cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả và trách nhiệm giải trình rõ ràng giữa các cấp chính quyền.

- Người trúng cử các chức danh này sẽ chính thức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu, không phụ thuộc vào thời điểm phê chuẩn – bảo đảm tính liên tục và không bị gián đoạn trong hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương, trừ các trường hợp phải được phê chuẩn theo quy định.

Tóm lại, quy trình bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số: 72/2025/QH15) thể hiện rõ nguyên tắc tập trung dân chủ, tính hợp hiến, hợp pháp, phù hợp thực tiễn, đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc để chính quyền địa phương hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu quản trị hiện đại, công khai, minh bạch trong điều kiện đổi mới hệ thống chính trị hiện nay.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý