
Tạm ứng lương là gì? Khi nào người lao động được tạm ứng lương?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi hiện đang làm việc theo hình thức khoán sản phẩm kéo dài nhiều tháng và sắp tới tôi cần tạm ứng một khoản tiền để lo việc gia đình. Nhưng tôi chưa rõ việc tạm ứng lương được quy định như thế nào. Vậy, khi nào người lao động được tạm ứng lương theo quy định pháp luật?
MỤC LỤC
2. Khi nào người lao động được tạm ứng lương?
Trả lời:
1. Tạm ứng lương là gì?
Hiện nay, pháp luật không quy định về khái niệm “Tạm ứng lương”. Tuy nhiên, có thể hiểu “Tạm ứng lương” là việc người lao động được nhận trước một phần tiền lương trước kỳ trả lương theo quy định, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cá nhân trong những trường hợp cần thiết. Đây là một hình thức hỗ trợ tài chính tạm thời, giúp người lao động giải quyết các nhu cầu cấp bách hoặc chi tiêu đột xuất mà không phải chờ đến ngày nhận lương.
2. Khi nào người lao động được tạm ứng lương?
Căn cứ Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
“Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.”
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
“Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
…
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.”
Tại khoản 4 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
…
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.”
Và theo khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”
Dựa vào các quy định trên, người lao động có thể được tạm ứng lương trong 06 trường hợp, cụ thể như sau:
- Khi có thỏa thuận với người sử dụng lao động;
- Trường hợp hưởng lương theo sản phẩm hoặc khoán mà công việc phải thực hiện trong nhiều tháng;
- Khi người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;
- Khi nghỉ hằng năm;
- Khi bị tạm đình chỉ công việc;
- Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Trân trọng./.