
Trách nhiệm dân sự là gì? Quy định pháp luật về trách nhiệm dân sự?
Thông qua bài viết này, mời bạn đọc tìm hiểu về: Trách nhiệm dân sự là gì? Trường hợp nào thì phải chịu trách nhiệm dân sự? Trường hợp nào thì không phải chịu trách nhiệm dân sự?
Trả lời:
1. Trách nhiệm dân sự là gì?
Nghĩa vụ là việc mà bên có nghĩa vụ phải chuyển giao tài sản, thực hiện hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của bên có quyền. Khi nghĩa vụ không thực hiện thì bên vi phạm nghĩa vụ sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự. Bộ luật Dân sự 2015 không đưa ra định nghĩa về trách nhiệm dân sự nhưng về mặt khoa học pháp lý có thể hiểu trách nhiệm dân sự là hậu quả bất lợi mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm nghĩa vụ nói riêng.
2. Khi nào phải chịu trách nhiệm dân sự?
Theo khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
“Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
…”
Như vậy, trách nhiệm dân sự chỉ đặt ra khi bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ.
Việc các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ về chủ thể, thời hạn, địa điểm, đối tượng, phương thức, nội dung... đều bị coi là vi phạm nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm dân sự. Trách nhiệm dân sự có thể là trách nhiệm tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ hoặc trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp nào thì không phải chịu trách nhiệm dân sự?
Khoản 2, 3 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015:
“2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”
Như vậy có hai trường hợp người có nghĩa vụ có thể không chịu trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ:
+ Thứ nhất là trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng.
+ Thứ hai là trường hợp nghĩa vụ không thực hiện được hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Trên thực tế, có nhiều trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ không phải do lỗi của họ mà có thể do một sự kiện khách quan mà họ không thể lường trước và không thể kiểm soát được. Trong trường hợp này, khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 dự liệu trường hợp loại trừ trách nhiệm dân sự mặc dù nghĩa vụ không được thực hiện đúng đó là trường hợp bất khả kháng.
Bất khả kháng theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Ví dụ: về sự kiện bất khả kháng như động đất, núi lửa, lũ lụt, sóng thần, chiến tranh...
Tuy nhiên, tôn trọng nguyên tắc tự do ý chí, tự thỏa thuận và định đoạt của các bên khi tham gia vào quan hệ dân sự và để bảo đảm lợi ích của các bên trong những trường hợp đặc biệt thì điều luật ghi nhận bên không thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp bất khả kháng vẫn phải chịu trách nhiệm dân sự nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Ví dụ: A nhận vận chuyển hàng cho B từ địa điểm X đến địa điểm Y. Thông thường, nếu do bão lớn A không thể thực hiện được việc vận chuyển đúng thời hạn thì A sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, nếu A và B có thỏa thuận A phải bồi thường thiệt hại cho B nếu không vận chuyển đúng thời hạn trong mọi trường hợp kể cả trường hợp do sự kiện bất khả kháng thì trong trường hợp này A vẫn phải bồi thường thiệt hại cho B theo thỏa thuận.
Ngoài ra, bên có nghĩa vụ cũng được loại trừ khỏi trách nhiệm dân sự nếu việc không thực hiện được nghĩa vụ là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền. Xuất phát từ lẽ công bằng, nguyên nhân của việc nghĩa vụ không được thực hiện lại là do bên có quyền gây ra thì bên có quyền phải gánh chịu rủi ro, thiệt hại là hoàn toàn hợp lý.
Ví dụ: A nhận gia công sản phẩm cho B, nguyên vật liệu và mẫu sản phẩm do B cung cấp. Tuy nhiên, bên B đã giao nguyên vật liệu và mẫu chậm, làm cho bên A không thể gia công được sản phẩm đúng thời hạn như thỏa thuận ban đầu. Trong trường hợp này A không phải chịu trách nhiệm do lỗi thuộc về bên B.
Trân trọng./.