Người lập di chúc bị mất năng lực hành vi dân sự có được lập di chúc không? Người lập di chúc có những quyền gì?

Người lập di chúc bị mất năng lực hành vi dân sự có được lập di chúc không? Người lập di chúc có những quyền gì?

Người lập di chúc bị mất năng lực hành vi dân sự có được lập di chúc không? Người lập di chúc có những quyền gì?

Luật sư cho tôi hỏi: Bác tôi là Ông Nguyễn Văn A, 70 tuổi, bị mất năng lực hành vi dân sự do mắc bệnh Alzheimer giai đoạn cuối. Bác tôi có một tài sản đáng giá và muốn lập di chúc để chia tài sản này cho các con và cháu của mình. Tuy nhiên, vì ông đã mất năng lực hành vi dân sự, liệu ông có thể lập di chúc hợp pháp không? Thêm vào đó, trong trường hợp bác tôi đã ký một hợp đồng mua bán bất động sản sau khi mất năng lực hành vi dân sự, hợp đồng này có được coi là hợp pháp và có hiệu lực không?

Trả lời:

1. Người lập di chúc bị mất năng lực hành vi dân sự có được lập di chúc không?

Căn cứ theo Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 625. Người lập di chúc

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

Theo đó, người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cụ thể:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Theo quy định, người mất năng lực hành vi dân sự không có khả năng lập di chúc, vì di chúc do họ lập trong tình trạng này sẽ không hợp pháp. Điều này là do người lập di chúc không có đủ minh mẫn và sáng suốt để thực hiện việc lập di chúc, dẫn đến việc di chúc không được đảm bảo về mặt pháp lý.

2. Người lập di chúc có những quyền gì?

Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền của người lập di chúc như sau:

“Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Vì vậy những quyền này cho phép người lập di chúc tổ chức và quản lý di sản theo ý muốn của mình.

3. Trường hợp một người bị mất năng lực hành vi dân sự mà lại thực hiện giao dịch dân sự thì giao dịch đó có hiệu lực không?

Theo Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện như sau:

“Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự."

Theo quy định của pháp luật, một người bị mất năng lực hành vi dân sự cần phải có người đại diện thực hiện hoặc đồng ý với các giao dịch dân sự. Nếu một giao dịch dân sự được thực hiện bởi người không có năng lực hành vi dân sự mà không có sự xác nhận hoặc đồng ý của người đại diện, thì giao dịch đó có thể bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu, trừ trường hợp có quy định cụ thể tại khoản 2 của Điều này.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý